Việc thế chấp đất nuôi trồng thủy sản là một vấn đề quan trọng trong lĩnh vực pháp lý và quản lý đất đai. Hiểu rõ các quy định pháp luật về vấn đề này giúp người dân và doanh nghiệp thực hiện đúng quy trình và bảo vệ quyền lợi hợp pháp. ACC HCM sẽ giải đáp chi tiết câu hỏi “Đất nuôi trồng thủy sản có được thế chấp không?” trong bài viết dưới đây.
1. Đất nuôi trồng thủy sản là gì?
Đất nuôi trồng thủy sản đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp nước ta, đặc biệt khi nhu cầu về thủy sản ngày càng tăng cao. Theo quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT, đất nuôi trồng thủy sản được sử dụng vào mục đích chủ yếu là nuôi, trồng thủy sản nước lợ, nước mặn và nước ngọt. Đây là những loại đất có giá trị kinh tế cao, góp phần tạo ra nguồn thực phẩm dồi dào và ổn định cho thị trường.
Ngoài ra, theo Điều 9 Luật Đất đai 2024, nhóm đất nông nghiệp gồm nhiều loại đất khác nhau, trong đó có đất nuôi trồng thủy sản. Cụ thể, các loại đất nông nghiệp bao gồm:
- Đất trồng cây hằng năm: bao gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác. Đây là các loại đất được sử dụng cho mục đích trồng trọt các loại cây có chu kỳ sinh trưởng ngắn, thu hoạch trong vòng một năm.
- Đất trồng cây lâu năm: dùng để trồng các loại cây có chu kỳ sinh trưởng dài hơn, thường kéo dài từ vài năm đến hàng chục năm, chẳng hạn như cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày.
- Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất; Phân tích.
- Đất nuôi trồng thủy sản: loại đất dùng cho mục đích nuôi, trồng các loại thủy sản nước lợ, nước mặn và nước ngọt.
- Đất chăn nuôi tập trung.
- Đất làm muối: đất được sử dụng cho hoạt động sản xuất muối, một ngành nghề truyền thống và quan trọng ở nhiều vùng ven biển nước ta.
- Đất nông nghiệp khác: bao gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất. Đây cũng bao gồm đất dùng để xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép. Thêm vào đó, đất này còn bao gồm đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
Như vậy, có thể thấy rằng đất nuôi trồng thủy sản là một phần quan trọng của nhóm đất nông nghiệp. Điều này không chỉ phản ánh vai trò kinh tế của loại đất này mà còn thể hiện sự quan tâm của nhà nước trong việc quản lý và sử dụng hiệu quả đất đai phục vụ cho ngành nông nghiệp và thủy sản. Việc hiểu rõ các quy định pháp luật liên quan đến đất nuôi trồng thủy sản giúp người dân và doanh nghiệp thực hiện đúng các quy trình và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
2. Các loại đất được thế chấp để vay ngân hàng
Căn cứ Điều 37 của Luật Đất đai 2024, hộ gia đình và cá nhân có quyền thế chấp quyền sử dụng đất tại các tổ chức tín dụng và các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng đối với sáu loại đất sau đây, nếu đáp ứng các điều kiện quy định:
Đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức theo quy định Điều 129 Luật Đất đai 2013.
Đây là các đất được Nhà nước giao cho cá nhân và hộ gia đình để sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối. Quyền sử dụng đất này có thể được thế chấp để vay vốn từ các tổ chức tín dụng.
Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất.
Đây là các loại đất được sử dụng để sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh và có nghĩa vụ thanh toán tiền sử dụng đất cho Nhà nước. Quyền sử dụng đất này cũng có thể được thế chấp để vay vốn.
Đất được Nhà nước cho thuê đất và trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Nhà nước cho phép hộ gia đình và cá nhân thuê đất và thanh toán tiền thuê đất hàng năm hoặc một lần cho cả thời gian thuê. Các trường hợp bao gồm sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và các mục đích thương mại, dịch vụ, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm, hoạt động khoáng sản và xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.
Đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất
Việc công nhận quyền sử dụng đất bao gồm Nhà nước cấp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) lần đầu đối với thửa đất đã xác định, cho phép người sử dụng đất ổn định có thể thế chấp để vay vốn.
Đất nhận chuyển đổi.
Chuyển đổi quyền sử dụng đất là hình thức chuyển quyền sử dụng đất giữa các bên trong cùng một địa phương như hộ gia đình và cá nhân. Các bên có thể chuyển giao quyền sử dụng đất nông nghiệp cho nhau, và quyền sử dụng đất này cũng có thể được thế chấp.
Đất được nhận chuyển nhượng (mua), nhận tặng, nhận thừa kế.
Các hình thức chuyển nhượng quyền sử dụng đất như mua bán, tặng cho và thừa kế đất được Nhà nước công nhận và bảo vệ, cho phép cá nhân và hộ gia đình sử dụng tài sản đất để thế chấp khi cần thiết. Thông qua việc quy định rõ ràng về các loại đất có thể thế chấp, Luật Đất đai 2013 mang đến cơ hội cho người dân sử dụng đất nhằm phát triển kinh tế, cải thiện đời sống và đồng thời giúp họ có thêm nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng để đầu tư và phát triển.
3. Quy định của pháp luật về hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản
Căn cứ Điều 176 Luật Đất đai 2024, quy định cụ thể về hạn mức giao đất nông nghiệp, trong đó bao gồm cả đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, và đất rừng. Những quy định này nhằm đảm bảo việc phân bổ và sử dụng đất nông nghiệp một cách hiệu quả, công bằng và bền vững. Để hiểu rõ hơn về các quy định này, chúng ta sẽ đi vào chi tiết từng khoản của Điều 176.
Đầu tiên, về hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, quy định rõ ràng rằng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ở khu vực Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long, hạn mức không quá 03 ha cho mỗi loại đất. Trong khi đó, tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác, hạn mức này được giảm xuống còn không quá 02 ha. Quy định này nhằm phản ánh sự khác biệt về điều kiện địa lý, kinh tế giữa các khu vực và đảm bảo sự phân bổ đất đai hợp lý.
Tiếp theo, hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân được quy định không quá 10 ha tại các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng, và không quá 30 ha tại các xã, phường, thị trấn ở trung du và miền núi. Sự khác biệt này nhằm phù hợp với điều kiện địa hình và khí hậu của từng khu vực, đồng thời khuyến khích việc phát triển nông nghiệp bền vững ở các vùng trung du, miền núi.
Đối với đất rừng phòng hộ và đất rừng sản xuất là rừng trồng, hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha cho mỗi loại đất. Quy định này nhằm đảm bảo việc bảo vệ và phát triển rừng, đóng góp vào việc bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế từ rừng.
Cá nhân có thể được giao nhiều loại đất khác nhau, bao gồm đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, và đất làm muối. Tổng hạn mức giao đất trong trường hợp này không quá 05 ha. Nếu được giao thêm đất trồng cây lâu năm, hạn mức này là không quá 05 ha đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng, và không quá 25 ha đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du và miền núi. Đối với đất rừng sản xuất là rừng trồng, hạn mức giao đất không quá 25 ha. Điều này nhằm đảm bảo sự linh hoạt trong việc sử dụng đất đai và khuyến khích phát triển nông nghiệp đa dạng.
Về đất chưa sử dụng, cá nhân được giao đất để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, với hạn mức không quá các quy định tại các khoản 1, 2 và 3 của Điều này. Quy định này không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để đảm bảo phù hợp với quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
Cá nhân có diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú được tiếp tục sử dụng đất này. Nếu đất này được giao không thu tiền sử dụng đất, thì diện tích này sẽ được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân. Cơ quan quản lý đất đai nơi đã giao đất sẽ thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đăng ký thường trú để thực hiện tính hạn mức giao đất.
Cuối cùng, diện tích đất nông nghiệp mà cá nhân nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, hoặc nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất sẽ không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điều này. Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi và sự linh hoạt trong việc sử dụng đất đai của cá nhân.
Những quy định trên giúp đảm bảo việc phân bổ và sử dụng đất nông nghiệp hợp lý, hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững và bảo vệ tài nguyên đất đai.
>>>> Kính mời Quý khách hàng tham khảo thêm bài viết sau đây: https://acchcm.vn/cap-giay-chung-nhan-quyen-su-dung-dat-lam-nghiep/
4. Đất nuôi trồng thủy sản có được thế chấp vay ngân hàng không?
Theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đất nuôi trồng thủy sản được định nghĩa và sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản nước lợ, nước mặn và nước ngọt. Điều này được sửa đổi và bổ sung tại Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, nhấn mạnh sự quan trọng của loại đất này trong các hoạt động nông nghiệp chuyên biệt.
Bên cạnh đó, Điều 9 Luật Đất đai năm 2024 cũng quy định rõ các loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp, bao gồm đất nuôi trồng thủy sản. Điều này khẳng định rằng đất nuôi trồng thủy sản là một phần không thể thiếu trong hệ thống đất nông nghiệp của Việt Nam.
Theo khoản 1 Điều 37 của Luật Đất đai năm 2024, các cá nhân có quyền thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật khi đáp ứng các điều kiện sau:
Chủ sở hữu sử dụng đất nông nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất trong hạn mức: Hạn mức này xác định diện tích đất nông nghiệp mà mỗi cá nhân hoặc hộ gia đình có thể sở hữu và sử dụng hợp pháp.
Đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao có thu tiền sử dụng đất: Việc giao đất có thu tiền sử dụng đất thể hiện sự cam kết và trách nhiệm của người sử dụng đất trong việc sử dụng đất đúng mục đích và tuân thủ các quy định pháp luật.
Đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất trả tiền thuế đất một lần cho cả thời gian thuê. Điều này áp dụng trong các trường hợp cụ thể như:
- Hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất để tiến hành hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
- Các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ theo quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai năm 2013.
- Các cá nhân và hộ gia đình sử dụng các loại đất thương mại, đất dịch vụ, đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản, các loại đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật.
- Các cá nhân và hộ gia đình sử dụng đất để xây dựng các công trình công cộng có mục đích kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận.
Đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật: Điều này đảm bảo rằng quyền sử dụng đất của người sở hữu được xác nhận và bảo vệ bởi cơ quan nhà nước.
Đất nhận chuyển đổi phù hợp với quy định của pháp luật: Chuyển đổi quyền sử dụng đất là một hình thức chuyển quyền sử dụng đất theo quy định, trong đó các bên chuyển giao quyền sử dụng đất nông nghiệp cho nhau khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Các bên vừa là người chuyển đổi nhưng cũng đồng thời là người nhận chuyển đổi quyền sử dụng đất trên thực tế.
Đất được mua, tặng cho, thừa kế: Các hình thức này cũng phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành để đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch trong việc sở hữu và sử dụng đất.
Như vậy, căn cứ theo các quy định pháp luật hiện hành, đất nuôi trồng thủy sản có thể được thế chấp vay vốn tại các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khi đáp ứng đủ các điều kiện như đã nêu. Cụ thể là:
- Đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất thông qua hình thức có thu tiền sử dụng đất.
- Đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất theo hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.
- Đất nuôi trồng thủy sản có được thông qua hình thức mua bán, tặng cho hoặc thừa kế.
5. Thủ tục thế chấp đất nuôi trồng thủy sản
Quy trình thế chấp đất nuôi trồng thủy sản tại các ngân hàng và tổ chức tín dụng bao gồm một số bước cụ thể. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về từng bước trong quy trình này:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và hợp lệ
Đầu tiên, khách hàng cần chuẩn bị một bộ hồ sơ hoàn chỉnh và hợp lệ. Hồ sơ này có thể được nộp trực tiếp tại ngân hàng hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính. Ngân hàng sẽ tiếp nhận thông tin từ khách hàng, và nhân viên ngân hàng sẽ có trách nhiệm thu thập các thông tin cần thiết. Những thông tin cơ bản mà khách hàng cần cung cấp bao gồm nhu cầu vay tiền thế chấp, mục đích vay, tài sản bảo đảm, thu nhập của người vay và các thông tin liên quan khác. Việc chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và chính xác là bước quan trọng giúp quá trình vay vốn diễn ra suôn sẻ và nhanh chóng.
Bước 2: Hướng dẫn và thẩm định tài sản
Sau khi tiếp nhận thông tin, nhân viên ngân hàng sẽ căn cứ vào điều kiện thực tế của từng khách hàng để hướng dẫn thủ tục vay vốn tại ngân hàng. Nhân viên sẽ cung cấp danh sách chi tiết các hồ sơ cần chuẩn bị và các bước tiếp theo trong quy trình. Ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định tài sản theo quy định pháp luật, cụ thể trong trường hợp này là thẩm định đất nuôi trồng thủy sản. Trong quá trình thẩm định, ngân hàng sẽ xem xét toàn bộ hồ sơ mà khách hàng đã cung cấp, đồng thời sử dụng các biện pháp nghiệp vụ để đối chiếu và xác minh các thông tin đó. Hoạt động thẩm định nhằm đảm bảo tính chính xác và sự phù hợp của hồ sơ với các điều kiện mà ngân hàng đã đặt ra.
Bước 3: Phê duyệt khoản vay và giải ngân
Khi quá trình thẩm định hoàn tất và các điều kiện được xác nhận là phù hợp, ngân hàng sẽ tiến hành phê duyệt khoản vay. Sau khi phê duyệt, ngân hàng sẽ thông báo cho khách hàng về việc phê duyệt khoản vay và thực hiện giải ngân. Việc giải ngân thường được thực hiện theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng, có thể là giải ngân một lần hoặc theo từng giai đoạn dựa trên tiến độ thực hiện dự án nuôi trồng thủy sản.
Quy trình thế chấp đất nuôi trồng thủy sản tại ngân hàng tuy có nhiều bước và yêu cầu nhiều giấy tờ, nhưng đảm bảo sự chặt chẽ và minh bạch trong việc vay vốn. Việc tuân thủ đúng các quy trình và chuẩn bị hồ sơ kỹ lưỡng sẽ giúp khách hàng nhanh chóng nhận được khoản vay để phục vụ cho nhu cầu nuôi trồng thủy sản của mình.
6. Câu hỏi thường gặp
Đất nuôi trồng thủy sản có được chuyển nhượng cho cá nhân không phải nông dân không?
Không. Theo quy định của Luật Đất đai, đất nuôi trồng thủy sản thuộc nhóm đất nông nghiệp và thường chỉ được chuyển nhượng cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp để đảm bảo mục đích sử dụng đất. Việc chuyển nhượng cho người không phải nông dân có thể bị hạn chế để tránh việc đất bị sử dụng sai mục đích và bảo đảm sự phát triển bền vững của nông nghiệp và thủy sản.
Đất nuôi trồng thủy sản có phải đóng thuế không?
Có. Đất nuôi trồng thủy sản phải đóng thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật. Mức thuế và các chính sách ưu đãi có thể khác nhau tùy thuộc vào khu vực, mục đích sử dụng đất và các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp của từng địa phương.
Đất nuôi trồng thủy sản có được sử dụng để xây dựng nhà kính phục vụ trồng trọt không?
Có thể. Tuy nhiên, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nuôi trồng thủy sản sang xây dựng nhà kính cần phải tuân theo các quy định về chuyển đổi mục đích sử dụng đất của pháp luật. Điều này bao gồm việc xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đảm bảo việc sử dụng đất mới phù hợp với quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
Hy vọng qua bài viết, ACC HCM đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề Đất nuôi trồng thủy sản có được thế chấp không? Đừng ngần ngại hãy liên hệ với ACC HCM nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
>>>> Kính mời Quý khách hàng tham khảo thêm bài viết sau đây: https://acchcm.vn/cac-loai-dat-khong-duoc-phep-xay-dung/