Các trường hợp giao đất không thông qua đấu giá

Trong hệ thống quản lý đất đai, việc giao đất không thông qua đấu giá là một vấn đề cần được xem xét kỹ lưỡng. Các trường hợp này thường liên quan đến các mục đích công cộng, dự án phát triển hạ tầng, hoặc ưu đãi cho các tổ chức xã hội và cá nhân có đóng góp quan trọng. Để biết thêm thông tin về các trường hợp giao đất không thông qua đấu giá hãy cùng ACC HCM tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.

Các trường hợp giao đất không thông qua đấu giá
Các trường hợp giao đất không thông qua đấu giá

1. Giao đất không thông qua đấu giá nghĩa là gì?

Giao đất không thông qua đấu giá là hình thức nhà nước giao đất cho tổ chức, cá nhân mà không tổ chức đấu giá để xác định người sử dụng đất. Thay vào đó, việc giao đất sẽ dựa trên các tiêu chí, điều kiện cụ thể được quy định trong pháp luật.

2. Các trường hợp giao đất không thông qua đấu giá

Theo Điều 118 Luật Đất đai năm 2013 của Việt Nam, có các trường hợp giao đất không thông qua đấu giá bao gồm

Các trường hợp giao đất không thông qua đấu giá
Các trường hợp giao đất không thông qua đấu giá

2.1. Giao đất không thu tiền sử dụng đất

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối: Được giao đất nông nghiệp trong hạn mức theo quy định. Đây là chính sách hỗ trợ để khuyến khích và duy trì hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản, đồng thời hỗ trợ sinh kế cho các hộ gia đình.

Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất: Được sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, công cộng không nhằm mục đích kinh doanh, hoặc làm nghĩa trang (không thuộc dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang). Điều này đảm bảo rằng những khu vực nhạy cảm về môi trường và công cộng được sử dụng đúng mục đích và không bị chuyển đổi sang các mục đích kinh doanh.

Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính: Sử dụng đất để xây dựng công trình sự nghiệp phục vụ công cộng mà không phải trả tiền sử dụng đất. Điều này giúp các tổ chức này phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho nhiệm vụ công lập mà không phải gánh thêm chi phí.

Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư: Theo dự án của Nhà nước, điều này hỗ trợ các dự án phát triển đô thị và tái định cư mà không làm tăng chi phí cho các tổ chức thực hiện dự án.

Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp: Các cơ sở tôn giáo như chùa, nhà thờ, nhà nguyện, và các cơ sở tôn giáo khác được giao đất phi nông nghiệp mà không phải thu tiền sử dụng đất, đảm bảo rằng các hoạt động tôn giáo và cộng đồng có thể phát triển mà không bị ràng buộc bởi chi phí đất đai.

2.2. Miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất:

Sử dụng đất vào mục đích sản xuất thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư Các lĩnh vực ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật được miễn tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất để khuyến khích đầu tư và phát triển kinh tế.
Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở Đối với người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo, và dân tộc thiểu số ở vùng khó khăn. Điều này giúp hỗ trợ các đối tượng yếu thế trong việc tiếp cận đất ở và cải thiện điều kiện sống.
Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số Được miễn tiền sử dụng đất nhằm hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và cải thiện sinh kế cho các dân tộc thiểu số.
Sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp Các tổ chức sự nghiệp công lập được miễn tiền sử dụng đất để xây dựng công trình phục vụ công cộng, đảm bảo phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ nhu cầu công cộng.
Đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay Được miễn tiền sử dụng đất nhằm thúc đẩy phát triển hạ tầng giao thông quan trọng.
Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản Được miễn tiền sử dụng đất để hỗ trợ các hoạt động sản xuất nông nghiệp và phát triển cơ sở vật chất cần thiết.

2.3. Nhà nước cho thuê đất trong một số trường hợp

Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức: Được cho thuê đất với mức thuê theo quy định để đáp ứng nhu cầu sản xuất vượt hạn mức giao đất nông nghiệp.

Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao: Được cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc, đảm bảo cơ sở vật chất cho hoạt động ngoại giao.

Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân: Đơn vị vũ trang sử dụng đất cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản hoặc kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, nhằm hỗ trợ cả nhiệm vụ quốc phòng và phát triển kinh tế.

2.4. Các mục đích khác

Sử dụng đất vào mục đích hoạt động khoáng sản: Quy định về việc sử dụng đất cho các hoạt động khai thác khoáng sản.

Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội và nhà ở công vụ: Đảm bảo việc cung cấp nhà ở cho các đối tượng cần thiết, như tái định cư, nhà ở xã hội, và nhà ở công vụ.

Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức chuyển nơi công tác: Theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền, nhằm hỗ trợ việc điều chuyển công chức.

Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại xã hoặc thị trấn thuộc vùng khó khăn: Nhằm hỗ trợ các hộ gia đình không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở.

Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định: Các trường hợp cụ thể khác được quyết định theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

>>>> Kính mời Quý khách hàng tham khảo thêm bài viết sau đây: Đất rừng sản xuất có được thế chấp ngân hàng không?

3. Hồ sơ cần có trong các trường hợp giao đất không thông qua đấu giá

Để được giao đất không thông qua đấu giá trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, người có nhu cầu sử dụng đất cần thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 1 Thông tư 11/2022/TT-BTNMT. Theo đó, người xin giao đất hoặc thuê đất phải nộp 01 bộ hồ sơ, bao gồm các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Thông tư 30/2014/TT-BTNMT.

Cụ thể, hồ sơ này phải bao gồm Đơn xin giao đất hoặc thuê đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư, cùng các tài liệu cần thiết khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Hồ sơ đối với giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình công cộng Để giao đất cho dự án đầu tư xây dựng công trình công cộng, cần chuẩn bị các hồ sơ sau:

 Đơn xin giao đất của tổ chức hoặc cá nhân, hồ sơ chi tiết về dự án (gồm quy mô, mục tiêu, kế hoạch thực hiện), giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có), bản đồ địa chính, kế hoạch sử dụng đất, phê duyệt của cơ quan thẩm quyền, chứng minh năng lực tài chính, và báo cáo đánh giá tác động môi trường (nếu có). Cũng có thể cần các giấy tờ bổ sung theo yêu cầu cụ thể của cơ quan cấp đất.

Hồ sơ đối với giao đất cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp Để giao đất cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, hoặc tổ chức xã hội – nghề nghiệp, cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm: 

Đơn xin giao đất, bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của tổ chức, dự án sử dụng đất hoặc kế hoạch triển khai, bản đồ địa chính thể hiện vị trí và diện tích đất, và phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền. Các giấy tờ bổ sung khác có thể cần tùy theo yêu cầu cụ thể của cơ quan cấp đất.

Hồ sơ đối với giao đất cho hộ gia đình, cá nhân để thực hiện quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất ở Để giao đất cho hộ gia đình hoặc cá nhân nhằm thực hiện quyền sử dụng đất nông nghiệp hoặc đất ở, cần chuẩn bị hồ sơ gồm đơn xin giao đất, giấy tờ chứng minh nhân thân (chứng minh thư hoặc căn cước công dân), giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có), bản đồ địa chính, kế hoạch sử dụng đất, và phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.

Các hồ sơ này cần được chuẩn bị đầy đủ và chính xác để đảm bảo việc giao đất thực hiện theo quy định của pháp luật và đáp ứng yêu cầu của từng trường hợp cụ thể.

>>> Kính mời Quý khách hàng tham khảo thêm bài viết sau đây: Bồi thường về đất là gì?

4. Thủ tục giao đất không thông qua đấu giá

Theo quy định tại khoản 3 Điều 68 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và các Điều 3, 4 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, thủ tục thực hiện các trường hợp giao đất không thông qua đấu giá như sau:

Bước 1: Hướng dẫn và Quyết định của Ủy ban nhân dân:

Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm hướng dẫn chủ đầu tư lập hồ sơ xin giao đất hoặc thuê đất và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật.

Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền sẽ quyết định việc giao đất hoặc cho thuê đất dựa trên hồ sơ được trình bày.

Trong trường hợp thuê đất, cơ quan tài nguyên và môi trường cũng sẽ ký hợp đồng thuê đất với chủ đầu tư.

Bước 2: Nghĩa vụ tài chính:

Người được giao đất hoặc cho thuê đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan, bao gồm:

Nộp tiền sử dụng đất nếu đất được giao có thu tiền sử dụng đất.

Nộp tiền thuê đất nếu đất được cho thuê.

Bước 3: Cấp Giấy chứng nhận và cập nhật cơ sở dữ liệu:

Cơ quan tài nguyên và môi trường sẽ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được giao đất hoặc cho thuê đất.

Cơ quan này cũng tổ chức việc giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận cho người nhận.

Ngoài ra, cơ quan tài nguyên và môi trường còn có trách nhiệm chỉ đạo việc cập nhật và chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin về đất đai.

Thủ tục giao đất không thông qua đấu giá
Thủ tục giao đất không thông qua đấu giá

5. Câu hỏi thường gặ

Khi nào việc giao đất không thông qua đấu giá được thực hiện?

Việc giao đất không thông qua đấu giá thường được thực hiện trong các trường hợp như phục vụ công trình công cộng, chính sách xã hội, các tổ chức chính trị – xã hội, hoặc dự án đặc thù cần đáp ứng yêu cầu cấp bách và cụ thể theo quy định của pháp luật.

Có phải tất cả các trường hợp giao đất đều phải thông qua đấu giá?

Không phải. Theo quy định, chỉ có những trường hợp không thuộc diện giao đất không thông qua đấu giá mới phải thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất. Các trường hợp được quy định tại Điều 118 Luật Đất đai năm 2013 và các quy định liên quan không yêu cầu tổ chức đấu giá.

Ai có thẩm quyền quyết định giao đất không thông qua đấu giá?

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp huyện có thẩm quyền quyết định giao đất không thông qua đấu giá, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể và quy định pháp luật.

Qua bài trên, Khách hàng có thể thấy các trường hợp giao đất không thông qua đấu giá được quy định rõ ràng và chi tiết trong pháp luật nhằm đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quản lý đất đai. Để tìm hiểu thêm các trường hợp giao đất không thông qua đấu giá hãy liên hệ với ACC HCM. Chúng tôi sẵn sàng cung cấp thông tin và hỗ trợ bạn trong các vấn đề pháp lý và quản lý đất đai.

    ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *