Nhận chuyển nhượng đất trồng lúa là một vấn đề pháp lý phức tạp và quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh nền nông nghiệp Việt Nam đang không ngừng phát triển. Việc nắm rõ các điều kiện nhận chuyển nhượng đất trồng lúa giúp đảm bảo quyền lợi cho các bên liên quan, đồng thời tuân thủ đúng các quy định của pháp luật. Vậy, những điều kiện nào cần thiết để thực hiện chuyển nhượng đất trồng lúa một cách hợp pháp và hiệu quả? Hãy cùng ACC HCM tham khảo bài viết dưới đây.
1. Điều kiện nhận chuyển nhượng đất trồng lúa
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 có nội dung về các điều kiện về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
Trong thời hạn sử dụng đất;
Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, đối với đất trồng lúa, đi kèm theo các điều kiện phía trên còn phải đáp ứng được điều kiện là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, hoặc nếu cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa phải đáp ứng đúng quy định hạn mức của pháp luật
Nếu quá hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật Đất đai 2024 thì phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất trồng lúa bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 6 Điều 45 và được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, trừ trường hợp người nhận tặng cho là người thuộc hàng thừa kế.
>>> Kính mời Quý khách hàng tham khảo thêm bài viết sau đây: Mức phạt khi xây nhà trên đất nông nghiệp là bao nhiêu?
2. Đối tượng được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa
Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 45 Luật Đất đai 2024 có nội dung về việc nhận chuyển nhượng đất trồng lúa như sau:
Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật Đất đai 2024, cụ thể:
Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:
Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất:
Đất rừng phòng hộ;
Đất rừng sản xuất là rừng trồng.
Cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha; trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng, không quá 25 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi; trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha.
Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với diện tích đất nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú thì cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân.
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó đăng ký thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.
Diện tích đất nông nghiệp của cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều này.
Thì phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất trồng lúa bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 6 Điều 176 và được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, trừ trường hợp người nhận tặng cho là người thuộc hàng thừa kế.
Tóm lại, có 3 đối tượng có thể nhận chuyển nhượng đất trồng lúa
- Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp;
- Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp được nhận theo hạn mức;
- Tổ chức kinh tế có phương án sử dụng đất trồng lúa theo quy định pháp luật.
3. Người trồng cây lâu năm có được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 45 và khoản 2 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định về đối tượng được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa và căn cứ xác minh như sau:
Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật Đất đai 2024 thì phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất trồng lúa bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 6 Điều 45 và được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, trừ trường hợp người nhận tặng cho là người thuộc hàng thừa kế.
Các căn cứ để xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;
Không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;
Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng quy định tại Điểm a Khoản này, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;
Trường hợp giao đất nông nghiệp cho cá nhân theo quy định tại Điều 54 của Luật đất đai, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của cá nhân thì chỉ căn cứ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 3.
Như vậy, nếu là nông dân có sẵn đất nông nghiệp và đang trồng sầu riêng trên đất đó, đồng thời không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội thì được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa.
4. Các câu hỏi thường gặp
Người nhận chuyển nhượng đất trồng lúa có cần phải là người trực tiếp sản xuất nông nghiệp không?
Có, theo quy định, người nhận chuyển nhượng đất trồng lúa thường phải là người trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp để đảm bảo đất được sử dụng đúng mục đích.
Có cần phải xin phép cơ quan nhà nước khi chuyển nhượng đất trồng lúa không?
Có, việc chuyển nhượng đất trồng lúa cần có sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đảm bảo tuân thủ quy hoạch và sử dụng đất hợp lý.
Đất trồng lúa có thể chuyển nhượng nếu chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
Không, đất trồng lúa chỉ có thể chuyển nhượng khi đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp.
Việc nắm rõ các điều kiện chuyển nhượng đất trồng lúa là điều cần thiết để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan và duy trì sự ổn định trong sử dụng đất nông nghiệp. Sự cẩn trọng và tuân thủ quy định pháp luật không chỉ giúp tránh rủi ro pháp lý mà còn góp phần phát triển bền vững nền nông nghiệp Việt Nam.
ACC HCM tự hào là đối tác tin cậy trong việc cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý về nhận chuyển nhượng đất trồng lúa. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm và am hiểu sâu sắc về pháp luật đất đai, chúng tôi cam kết hỗ trợ khách hàng đạt được giải pháp tối ưu, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ theo quy định hiện hành. Hãy liên hệ với ACC HCM để được tư vấn và hỗ trợ tận tình trong các vấn đề pháp lý liên quan đến đất đai.