Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích là gì?

Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc cải thiện chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững, đồng thời đảm bảo cân bằng giữa lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội. Trong bài viết này, ACC HCM sẽ cùng tìm hiểu sâu hơn về các khía cạnh liên quan đến việc sử dụng đất nông nghiệp cho mục đích công ích, từ các quy định pháp lý đến các lợi ích thiết thực mà nó mang lại.

Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích là gì

1. Đất nông nghiệp gồm các loại đất nào?

Điều 9 Luật Đất đai năm 2024 quy định nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;

Đất trồng cây lâu năm;

Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;

Đất nuôi trồng thủy sản;

Đất chăn nuôi tập trung;

Đất làm muối;

Đất nông nghiệp khác gồm 

Xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất.

Xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép.

Đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm.

Đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.

>>>> Kính mời Quý khách hàng tham khảo thêm bài viết sau đây: Điều kiện nhận chuyển nhượng đất trồng lúa

2. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích

Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích là loại đất nông nghiệp được nhà nước quy hoạch và dành riêng để phục vụ các nhu cầu cộng đồng và xã hội. Mục đích của việc sử dụng loại đất này là để hỗ trợ phát triển kinh tế, xã hội, và bảo vệ môi trường, mang lại lợi ích chung cho cộng đồng.

Theo quy định tại Điều 179 Luật Đất Đai 2024 thì đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích là loại đất nằm trong quỹ đất nông nghiệp được dùng để sử dụng vào các mục đích sau đây:

Xây dựng các công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang và các công trình công cộng khác do Ủy ban nhân dân cấp xã đầu tư, quản lý, sử dụng; xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;

Bồi thường cho người có đất thu hồi khi xây dựng các công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang và các công trình công cộng khác do Ủy ban nhân dân cấp xã đầu tư, quản lý, sử dụng; xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 179 Luật Đất đai 2024.

Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều 179 Luật Đất đai 2024 thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 10 năm.

Như vậy, đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích là đất công nghiệp dùng sử dụng trong 

Công trình công cộng: Đất có thể được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng như trường học, bệnh viện, đường giao thông, hệ thống thoát nước, và các cơ sở hạ tầng khác.

Dự án phúc lợi xã hội: Phục vụ cho các dự án phúc lợi xã hội, bao gồm công viên, khu vui chơi giải trí, và các công trình phục vụ cộng đồng khác.

Bảo vệ môi trường: Đất nông nghiệp có thể được sử dụng để bảo vệ và cải tạo môi trường, như trồng cây xanh, xây dựng hồ điều hòa, và các hoạt động bảo vệ nguồn nước.

Quản lý và sử dụng: Việc quản lý và sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích phải tuân thủ các quy định pháp luật và quy hoạch của nhà nước, đảm bảo không làm ảnh hưởng đến khả năng sản xuất nông nghiệp và quyền lợi của người dân địa phương.

>>> Kính mời Quý khách hàng tham khảo thêm bài viết sau đây: Có nên mua đất ruộng không?

3. Nguồn hình thành đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích 

Trong quản lý đất đai, việc xác định quỹ đất dựa trên các yếu tố như đặc điểm địa lý, nhu cầu sử dụng và quy hoạch của từng địa phương là hết sức quan trọng. 

Mỗi xã, phường, thị trấn cần có kế hoạch cụ thể để quản lý và sử dụng quỹ đất hiệu quả, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội cũng như bảo vệ môi trường, nguồn hình thành đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích bao gồm:

  • Do mỗi xã, phường, thị trấn lập căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của định phương.
  • Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
    Nguồn hình thành đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích

4. Cơ quan nào có thẩm quyền cho thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích?

Căn cứ theo quy định tại Điều 123 về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất thì: 

Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh, gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và các trường hợp quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật này.

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 123 không được phân cấp, không được ủy quyền.

5. Lưu ý về đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích

Căn cứ theo điều 151 Luật đất đai có quy định về việc không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các trường hợp sau: 

Người sử dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp sau đây:

Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích theo quy định tại Điều 179 của Luật Đất đai 2024

Đất được giao để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 7 của Luật Đất đai 2024, trừ trường hợp đất được giao sử dụng chung với đất được giao để quản lý thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng theo quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

Đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

Đất nhận khoán, trừ trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất tại điểm a khoản 2 Điều 181 của Luật Đất đai 2024. 

Đất đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện;

Đất đang có tranh chấp, đang bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật;

Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.

Như vậy, đối với đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, người sử dụng đất không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 

Lưu ý về đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích

6. Các câu hỏi thường gặp 

Những quy định pháp luật nào điều chỉnh việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích?
Việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích phải tuân theo các quy định trong Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn liên quan, đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch trong quản lý đất đai.

Làm thế nào để chuyển đổi đất nông nghiệp sang mục đích công ích?
Quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang mục đích công ích đòi hỏi sự phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cần tuân theo quy trình đăng ký, thẩm định rõ ràng để đảm bảo tính hợp pháp.

Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích mang lại lợi ích gì cho cộng đồng?
Loại đất này hỗ trợ phát triển các công trình công cộng, cơ sở hạ tầng và dự án phúc lợi xã hội, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và thúc đẩy sự phát triển bền vững của cộng đồng.

Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích đóng vai trò không thể thiếu trong việc hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng, bảo vệ môi trường và nâng cao phúc lợi xã hội. Hiểu rõ quy định và quy trình liên quan đến việc sử dụng loại đất này không chỉ giúp đảm bảo quyền lợi của cộng đồng mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững và hài hòa. 

Với những lợi ích thiết thực mà nó mang lại, việc quản lý và sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích cần được chú trọng và thực hiện đúng pháp luật, để tối ưu hóa tiềm năng phát triển cho cả hiện tại và tương lai. Nếu bạn cần hỗ trợ hoặc tư vấn về các vấn đề liên quan đến đất đai, ACC HCM tự hào là đơn vị uy tín và giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực này

    ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *