Nguyên tắc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất

Khi nhà nước quyết định thu hồi đất, việc bồi thường cho các chủ sở hữu đất là một phần quan trọng để đảm bảo quyền lợi của người dân bị ảnh hưởng. Nguyên tắc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất không chỉ phản ánh sự công bằng và minh bạch trong quá trình thu hồi mà còn đảm bảo rằng các bên liên quan nhận được sự bồi thường hợp lý và công bằng. Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá các nguyên tắc cơ bản về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất. 

Nguyên tắc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
Nguyên tắc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất

1. Nguyên tắc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất 

Căn cứ theo Điều 91 Luật Đất đai 2024 có quy định về nguyên tắc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất như sau: 

Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời và đúng quy định của pháp luật; vì lợi ích chung, sự phát triển bền vững, văn minh và hiện đại của cộng đồng, của địa phương; quan tâm đến đối tượng chính sách xã hội, đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

Việc bồi thường về đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Đối với người có đất thu hồi nếu có nhu cầu và địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở thì được xem xét bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.

Chủ sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật dân sự mà bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường thiệt hại; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh phải ngừng sản xuất, kinh doanh do Nhà nước thu hồi đất thì được xem xét hỗ trợ.

Nhà nước có trách nhiệm hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản để tạo điều kiện cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản có việc làm, có thu nhập, ổn định đời sống, sản xuất.

Khu tái định cư phải hoàn thiện các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ theo quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời phải phù hợp với truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư nơi có đất thu hồi. Khu tái định cư có thể bố trí cho một hoặc nhiều dự án.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư để bảo đảm chủ động trong việc bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi. Việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí tái định cư phải được hoàn thành trước khi có quyết định thu hồi đất.

Khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này mà phần diện tích còn lại của thửa đất sau khi thu hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu tại khoản 2 Điều 220 của Luật này, nếu người sử dụng đất đồng ý thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, quản lý diện tích đất này theo quy định của pháp luật.

Kinh phí bồi thường, hỗ trợ trong trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản này được tính vào kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án đầu tư.

Tóm lại, nguyên tắc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là: 

  • Người sử dụng đất cần đảm bảo tuân thủ các điều kiện pháp lý liên quan đến loại đất và quyền sử dụng đất.
  • Chỉ khi Nhà nước thu hồi đất cho các mục đích quốc phòng, an ninh, hoặc phát triển kinh tế-xã hội, người sử dụng đất mới được bồi thường.
  • Trong trường hợp không có đất thích hợp để giao, bồi thường sẽ được thực hiện bằng tiền dựa trên giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
  • Quy trình thu hồi đất phải tuân theo các nguyên tắc dân chủ, minh bạch, công khai, kịp thời và đúng pháp luật.
  • Nếu việc bồi thường không tuân thủ pháp luật và ảnh hưởng đến lợi ích của người sử dụng đất, họ có quyền khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Trường hợp được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất

Các trường hợp được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất theo Luật Đất đai 2024 là: 

Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc

Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở

Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân

Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

Trường hợp được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất

>>> Kính mời Quý khách hàng tham khảo thêm bài viết sau đây: Mẫu giấy ủy quyền khiếu nại về đất đai

3. Trường hợp không được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất 

Căn cứ theo  Điều 101 trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 107 của Luật Đất đai 2024. 

Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại Điều 217 của Luật Đất đai 2024.

Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 81, khoản 1 và khoản 2 Điều 82 của Luật Đất đai 2024.

Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2024., trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật Đất đai 2024.

>>> Kính mời Quý khách tham khảo thêm bài viêt sau đây: Cách làm sổ đỏ đất tái định cư

4. Các câu hỏi thường gặp 

Các cá nhân và tổ chức bị thu hồi đất có quyền yêu cầu bồi thường theo giá thị trường không?
Có, cá nhân và tổ chức bị thu hồi đất có quyền yêu cầu bồi thường theo giá thị trường tại thời điểm thu hồi. Tuy nhiên, mức bồi thường chính thức sẽ được xác định dựa trên giá đất do cơ quan chức năng công bố và căn cứ vào các quy định pháp lý hiện hành.

Những trường hợp nào được xem xét bồi thường bổ sung ngoài mức bồi thường cơ bản?
Các trường hợp bồi thường bổ sung có thể bao gồm bồi thường cho tài sản gắn liền với đất (như nhà cửa, công trình), chi phí di dời, chi phí cho việc tìm kiếm địa điểm mới, và các thiệt hại khác phát sinh do việc thu hồi đất. Đặc biệt, bồi thường bổ sung cũng có thể được áp dụng trong trường hợp người bị thu hồi đất gặp khó khăn đặc biệt.

Quy trình và thời gian để nhận bồi thường khi đất bị thu hồi là gì?
Quy trình nhận bồi thường bao gồm việc thông báo quyết định thu hồi đất, định giá đất, lập hồ sơ bồi thường, và chi trả bồi thường. Thời gian cụ thể có thể khác nhau tùy thuộc vào từng trường hợp và quy định của cơ quan chức năng, nhưng thường xuyên là từ vài tháng đến một năm kể từ khi có quyết định thu hồi.

Việc thu hồi đất bởi Nhà nước là một quy trình cần thiết để phục vụ mục tiêu phát triển và lợi ích cộng đồng. Tuy nhiên, việc thực hiện đúng các nguyên tắc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất không chỉ đảm bảo công bằng cho các cá nhân và tổ chức bị ảnh hưởng mà còn góp phần tạo sự đồng thuận và minh bạch trong quá trình thu hồi. Hiểu rõ các quy định và nguyên tắc bồi thường  ACC HCM giúp các bên liên quan bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình và đảm bảo rằng quyền lợi của người dân không bị xâm phạm.

    ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *