Câu hỏi “1 công đất bao nhiêu m2?“ thường được nhiều người quan tâm khi tìm hiểu về đất đai. Việc nắm rõ diện tích đất giúp bạn đưa ra quyết định chính xác trong các giao dịch bất động sản. Trong bài viết này, ACC HCM sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc này một cách rõ ràng và chi tiết.
1. Công đất là gì?
Công đất là một đơn vị đo diện tích đất truyền thống, chủ yếu được sử dụng tại các tỉnh miền Nam Việt Nam. Đây là đơn vị thường dùng để đo diện tích đất nông nghiệp hoặc lâm nghiệp, đặc biệt trong các hoạt động liên quan đến trồng trọt và chăn nuôi.
Đối với người dân miền Nam, “công đất” là khái niệm rất quen thuộc, còn ở miền Bắc và miền Trung, đơn vị tương đương lại là “sào”. Chính vì vậy, công đất không chỉ là đơn vị đo lường diện tích mà còn phản ánh sự khác biệt về văn hóa và thói quen sử dụng giữa các vùng miền. Đơn vị này đã tồn tại qua nhiều thế hệ, phản ánh những cách thức đo lường đất đai được truyền lại từ đời trước.
Ở miền Nam, diện tích của 1 mẫu đất bằng 10 công đất, trong khi đó, ở miền Bắc, 1 mẫu đất tương đương với 10 sào đất. Tuy nhiên, một điểm thú vị là dù đều lấy “mẫu” làm đơn vị lớn, diện tích cụ thể của mỗi mẫu lại không giống nhau giữa các vùng miền. Điều này tạo ra sự khác biệt lớn trong cách tính toán và sử dụng đất, đặc biệt là trong các giao dịch đất đai.
>> Mời quý khách đọc thêm nội dung bài viết sau: Nước ta có mấy nhóm đất chính?
2. 1 công đất bao nhiêu m2?
Hiện nay, mặc dù Luật Đất đai 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã không còn sử dụng đơn vị “công đất” trong các văn bản pháp lý, nhưng trên thực tế, đơn vị này vẫn được người dân sử dụng phổ biến, đặc biệt ở các tỉnh miền Tây Nam bộ. Điều này tạo ra sự quen thuộc trong việc đo đạc, tính toán diện tích đất trong các giao dịch đất đai hàng ngày.
Thông thường, một công đất = 1000 m2. Tuy nhiên, số ít địa phương lại có quy định một công đất = 1296 m2. Người ta thường gọi một công đất bằng 1000 m2 là công nhỏ còn một công đất = 1296 m2 là công đất lớn.
Cụ thể, ở hầu hết các khu vực miền Nam, 1 công đất thường được tính bằng 1.000 m2. Đây là con số phổ biến nhất và được sử dụng rộng rãi trong các giao dịch mua bán, sang nhượng đất. Tuy nhiên, tại một số địa phương khác, chẳng hạn như ở một số vùng thuộc tỉnh An Giang, 1 công đất có thể tương đương với 1.296 m2. Đây là lý do vì sao người ta thường phân biệt giữa “công nhỏ” (1.000 m2) và “công lớn” (1.296 m2) khi nói về diện tích đất.
Để dễ hình dung hơn, có thể so sánh 1 công đất với 1 hecta đất. Cụ thể 1 công = 1.000 m² trong khi 1 hecta = 10.000 m². Do đó, 1 hecta lớn gấp 10 lần so với 1 công đất (nếu 1 công = 1.000 m²). Vậy nếu bạn có 1 hecta đất, bạn có diện tích lớn hơn nhiều so với 1 công đất.
>> Mời quý khách đọc thêm nội dung bài viết sau: Khu vực đông nam á có nhóm đất chính nào?
3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có sử dụng đơn vị công đất hay không?
Một trong những thắc mắc thường gặp là liệu đơn vị “công đất” có được sử dụng trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không. Điều này đặc biệt quan trọng đối với những người sống ở các vùng miền mà đơn vị công đất được sử dụng phổ biến trong thực tế, như miền Tây Nam Bộ. Tuy nhiên, theo quy định pháp luật hiện hành, đơn vị công đất không được sử dụng trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Cụ thể, theo khoản 4 Điều 6 của Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, các thông tin về thửa đất được ghi tại trang 2 của Giấy chứng nhận và tất cả các đơn vị đo lường diện tích đất đều phải tuân thủ theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, cụ thể là sử dụng đơn vị mét vuông (m²).
Ngoài ra, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm các thông tin sau đây:
- Thông tin về chủ sở hữu: Tên chủ sở hữu: Họ tên cá nhân hoặc tên của tổ chức sở hữu đất; Thông tin cá nhân: Địa chỉ thường trú, số CMND/CCCD, hoặc mã số doanh nghiệp (đối với tổ chức).
- Thửa đất số: Đây là số hiệu của thửa đất, được xác định dựa trên bản đồ địa chính. Nếu khu vực chưa có bản đồ địa chính thì sẽ sử dụng bản trích đo địa chính để ghi số hiệu thửa đất. Trong trường hợp chỉ trích đo một thửa đất, số hiệu sẽ là “01”.
- Tờ bản đồ số: Ghi số thứ tự của tờ bản đồ địa chính trong phạm vi hành chính của mỗi đơn vị cấp xã. Nếu sử dụng bản trích đo địa chính, thì ghi số hiệu của tờ trích đo thửa đất.
- Địa chỉ thửa đất: Ghi đầy đủ các thông tin về khu vực, số nhà, tên đường (nếu có), và các thông tin địa lý khác như xã, huyện, tỉnh nơi có thửa đất để xác định rõ vị trí của thửa đất.
- Diện tích thửa đất: Đây là một yếu tố rất quan trọng, được ghi dưới dạng số Ả Rập và sử dụng đơn vị mét vuông (m²). Diện tích này phải được làm tròn đến một chữ số thập phân, thể hiện một cách chính xác nhất có thể trên giấy chứng nhận.
Như vậy, có thể thấy rằng trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất, đơn vị đo diện tích đất là mét vuông (m²), và không có sự xuất hiện của đơn vị công đất. Điều này cũng đồng nghĩa với việc đơn vị công đất chỉ được sử dụng trong thực tế giao dịch hoặc đo đạc không chính thức tại một số địa phương, nhưng không có giá trị pháp lý trên các tài liệu, giấy tờ đất đai chính thức.
Lưu ý: Mặc dù đơn vị công đất không được sử dụng trong các văn bản pháp lý, nhưng vẫn tồn tại trong đời sống thực tiễn tại một số vùng miền. Điều này phản ánh sự khác biệt trong phong tục tập quán và cách đo lường diện tích đất của từng địa phương.
>> Mời quý khách đọc thêm nội dung bài viết sau: Hệ số sử dụng đất là gì? Cách tính hệ số sử dụng đất
4. Câu hỏi thường gặp
1 công đất có thể dùng để đo diện tích đất trồng cây lâu năm không?
Có, 1 công đất có thể được sử dụng để đo diện tích đất trồng cây lâu năm, đặc biệt là trong nông nghiệp ở miền Nam Việt Nam, nơi công đất là đơn vị phổ biến trong việc đo đạc diện tích đất canh tác.
Công đất có phải là đơn vị đo diện tích chuẩn quốc gia không?
Không, công đất không phải là đơn vị đo diện tích chính thức của quốc gia. Đây là một đơn vị được sử dụng phổ biến tại miền Nam Việt Nam, nhưng không phải là đơn vị đo lường chuẩn quốc gia, vốn là mét vuông (m²) hay hecta (ha).
1 công đất có thể thay đổi kích thước tùy theo khu vực không?
Có, crong một số vùng, 1 công đất có thể có diện tích khác nhau, phổ biến nhất là 1.000 m², nhưng cũng có nơi 1 công có diện tích lên tới 1.296 m², tùy theo quy ước của từng khu vực.
Hy vọng qua bài viết này, bạn đã có cái nhìn rõ ràng hơn về câu hỏi “1 công đất bao nhiêu m2?“. Việc hiểu đúng và đầy đủ về diện tích đất sẽ giúp bạn có những quyết định chính xác hơn trong các giao dịch và đầu tư bất động sản. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với ACC HCM để được giải đáp và hướng dẫn cụ thể.