Lấn chiếm đất công để xây dựng là hành vi vi phạm nghiêm trọng, nhưng không phải ai cũng biết rõ mức độ xử phạt đối với hành vi này. Câu hỏi “Lấn chiếm đất công để xây dựng có bị xử phạt không?” sẽ được ACC HCM giải đáp chi tiết trong bài viết dưới đây.
1. Lấn chiếm đất công để xây dựng có bị xử phạt không?
Lấn chiếm đất công là một hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, gây ảnh hưởng đến trật tự xã hội và quyền lợi của cộng đồng. Đất công thường là những khu vực được Nhà nước quản lý nhằm phục vụ lợi ích công cộng, như công viên, đường đi, hay các công trình công cộng khác.
Khi cá nhân hoặc tổ chức tự ý lấn chiếm những khu vực này để xây dựng, điều này không chỉ xâm phạm đến tài sản chung mà còn có thể dẫn đến những hệ lụy pháp lý nghiêm trọng. Vì vậy, hành vi lấn chiếm đất công để xây dựng, cá nhân hoặc tổ chức sẽ phải đối mặt với các hình thức xử phạt hành chính hoặc thậm chí là hình sự, tùy theo mức độ vi phạm về diện tích đất bị lấn chiếm và tính chất của hành vi vi phạm.
>>> Mời quý khách đọc thêm nội dung bài viết sau: Mức xử phạt khi lấn chiếm đất rừng
2. Quy định xử lý lấn chiếm đất công
Quy định xử lý lấn chiếm đất công là một vấn đề quan trọng, tùy thuộc vào mức độ vi phạm và hoàn cảnh cụ thể, pháp luật Việt Nam quy định các hình thức xử lý nghiêm khắc đối với hành vi lấn chiếm đất công. Dưới đây là một số quy định chính:
2.1. Xử phạt hành chính
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP, mức phạt hành chính đối với lấn chiếm đất công sẽ được quy định chi tiết theo từng loại đất và diện tích bị lấn chiếm.
Mức xử phạt theo diện tích và loại đất:
Trường hợp | Diện tích | Mức phạt |
Lấn chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn | Dưới 0,05 héc ta | Mức phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. |
Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta | Mức phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. | |
Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta | Mức phạt từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. | |
Từ 0,5 héc ta đến dưới 1 héc ta: | Mức phạt từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. | |
Từ 1 héc ta trở lên | Mức phạt từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng. | |
Lấn chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn | Dưới 0,05 héc ta | Phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. |
Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta | Phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. | |
Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta | Phạt từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. | |
Từ 0,5 héc ta đến dưới 1 héc ta | Phạt từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. | |
Từ 1 héc ta trở lên | Phạt từ 50.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng. | |
Lấn chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn | Dưới 0,02 héc ta | Phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. |
Từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta | Phạt từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng. | |
Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta | Phạt từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. | |
Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta | Phạt từ 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. | |
Từ 0,5 héc ta đến dưới 1 héc ta | Phạt từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng. | |
Từ 1 héc ta trở lên | Phạt từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng. | |
Lấn chiếm đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn | Dưới 0,05 héc ta: | Phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. |
Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta | Phạt từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. | |
Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta | Phạt từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. | |
Từ 0,5 héc ta đến dưới 1 héc ta | Phạt từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng. | |
Từ 1 héc ta trở lên | Phạt từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng. | |
Lấn chiếm đất tại khu vực đô thị | Mức xử phạt sẽ là 02 lần mức phạt đối với loại đất tương ứng quy định ở trên, và tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân và không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức. |
>>> Mời quý khách đọc thêm nội dung bài viết sau: Điều kiện giao đất, cho thuê đất như thế nào?
2.2 Thu hồi đất và truy cứu trách nhiệm hình sự
Lấn chiếm đất công là một hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, có thể dẫn đến những hậu quả không chỉ về mặt hành chính mà còn có thể liên quan đến trách nhiệm hình sự. Theo quy định tại Điều 228, hành vi lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái phép có thể bị xử lý như sau:
Mức phạt đối với cá nhân vi phạm lần đầu
Nếu người lấn chiếm đất đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội lấn chiếm đất mà chưa được xóa án tích, thì họ có thể bị:
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.
- Phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm.
- Phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
Nếu hành vi lấn chiếm đất xảy ra trong một số tình huống đặc biệt, mức phạt sẽ tăng lên đáng kể
- Phạm tội có tổ chức.
- Phạm tội từ 2 lần trở lên.
- Tái phạm nguy hiểm.
Khi đó, mức phạt sẽ dao động từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc có thể bị phạt tù từ 2 đến 7 năm.
Từ những quy định trên, có thể thấy rằng cá nhân lấn chiếm đất công trái phép, nếu đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc có án tích chưa được xóa, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong khi đó, các pháp nhân thương mại sẽ không bị chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi lấn chiếm đất công nếu không nằm trong danh sách tội phạm theo quy định tại Điều 76 của Bộ luật Hình sự 2015.
Lấn chiếm đất công không chỉ gây thiệt hại cho tài sản công mà còn vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật. Tùy vào từng loại đất cũng như diện tích lấn chiếm, pháp luật đã quy định chi tiết về xử phạt hành vi vi phạm nhằm đảm bảo tính răn đe và ngăn chặn hành vi phạm tội.
>>> Mời quý khách đọc thêm nội dung bài viết sau: Hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có được không?
2.3. Hình thức xử lý khác
Buộc tháo dỡ công trình vi phạm: Nếu hành vi lấn chiếm đất công dẫn đến việc xây dựng công trình trái phép, cơ quan chức năng có quyền yêu cầu tháo dỡ công trình đó và khôi phục lại hiện trạng ban đầu của đất đai.
Đền bù thiệt hại: Trong một số trường hợp, ngoài việc xử phạt hành chính, người lấn chiếm đất công còn phải bồi thường thiệt hại cho Nhà nước nếu việc lấn chiếm gây ảnh hưởng đến lợi ích công cộng hoặc môi trường.
Cấm sử dụng đất: Cơ quan có thẩm quyền có thể ra quyết định cấm sử dụng đất đối với các cá nhân, tổ chức vi phạm. Điều này có thể gây khó khăn trong việc sử dụng đất hợp pháp trong tương lai.
>>> Mời quý khách đọc thêm nội dung bài viết sau: Xây nhà lấn chiếm đất công có bị phạt không?
3. Thời hiệu xử phạt vi phạm lấn chiếm đất công
Theo khoản 1 Điều 6 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, đã được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 của Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020, thời hiệu xử phạt vi phạm lấn chiếm đất công được quy định như sau:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi lấn chiếm đất công là 02 năm. Đây là khoảng thời gian mà cơ quan chức năng có quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm này, bắt đầu từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm.
Trong một số trường hợp đặc biệt, thời hiệu có thể kéo dài lên đến 02 năm. Ngoài ra, các hành vi vi phạm liên quan đến lĩnh vực như kế toán, hóa đơn, quản lý giá, hay các quy định về đất đai sẽ áp dụng thời hiệu xử phạt cụ thể.
Trường hợp đã hết thời hiệu 2 năm, hành vi vi phạm này có thể sẽ không bị xử phạt hành chính. Tuy nhiên, vẫn có thể bị cưỡng chế khôi phục lại tình trạng đất ban đầu.
>>> Mời quý khách đọc thêm nội dung bài viết sau: Mức xử phạt khi lấn chiếm đất rừng
4. Câu hỏi thường gặp
Hành vi lấn chiếm đất công có thể bị xử lý hình sự không?
Có, hành vi lấn chiếm đất công có thể bị xử lý hình sự nếu vi phạm quy định tại Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015. Nếu người vi phạm đã từng bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã có án tích chưa được xóa, họ có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm, hoặc bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
Có thể tiếp tục sử dụng đất công nếu hành vi lấn chiếm đã xảy ra từ lâu?
Không, dù hành vi lấn chiếm đất công xảy ra từ lâu, nhưng việc sử dụng đất công trái phép vẫn vi phạm pháp luật. Cơ quan chức năng có thể yêu cầu khôi phục lại hiện trạng ban đầu và xử lý hành chính hoặc hình sự tùy mức độ.
Người lấn chiếm đất công để xây dựng có thể được miễn phạt nếu tự nguyện tháo dỡ công trình?
Không, dù người lấn chiếm đất công có tự nguyện tháo dỡ công trình, họ vẫn phải chịu trách nhiệm pháp lý vì hành vi vi phạm pháp luật. Họ sẽ bị xử phạt hành chính và phải khôi phục lại đất công về trạng thái ban đầu.
Như vậy, qua bài viết này, bạn đã có cái nhìn tổng quan về vấn đề “Lấn chiếm đất công để xây dựng có bị xử phạt không?” và các hình thức xử lý liên quan. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần thêm tư vấn, đừng ngần ngại liên hệ với ACC HCM để được hỗ trợ chi tiết.