Lấn chiếm đất đai là gì?

Lấn chiếm đất đai không chỉ là hành vi xâm phạm quyền lợi của chủ sở hữu mà còn vi phạm quy định pháp luật. Bạn đang thắc mắc “Lấn chiếm đất đai là gì?“, ACC HCM sẽ cung cấp cho bạn cái nhìn rõ ràng về vấn đề này.

Lấn chiếm đất đai là gì
Lấn chiếm đất đai là gì

1. Lấn chiếm đất đai là gì?

Theo khoản 31 Điều 3 Luật Đất đai 2024 thì lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép. Ví dụ, một người có quyền sử dụng một mảnh đất nhỏ, nhưng tự ý xây dựng hoặc mở rộng đất sử dụng ra ngoài phạm vi cho phép mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu hợp pháp hoặc cơ quan chức năng.

Theo khoản 9 Điều 3 Luật Đất đai 2024 thì chiếm đất là việc sử dụng đất do Nhà nước đã quản lý mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc sử dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp khác mà chưa được người đó cho phép. Ví dụ, một cá nhân hoặc nhóm người có thể xây dựng nhà ở trên đất công hoặc đất thuộc sở hữu của tổ chức.

Do đó, có thể rút ra “lấn chiếm đất đai” là hành vi xâm phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của người khác, của tổ chức hoặc của Nhà nước. Đây là hành động bất hợp pháp, không có sự đồng ý hoặc cho phép từ các cơ quan có thẩm quyền.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai, từ nhu cầu cá nhân cho đến sự quản lý lỏng lẻo từ phía cơ quan chức năng. Một số nguyên nhân chính bao gồm:

  • Nhu cầu sử dụng đất tăng cao: Với sự phát triển dân số và tốc độ đô thị hóa, nhu cầu về đất ở, đất kinh doanh ngày càng gia tăng, đặc biệt ở các khu vực đô thị. Những khu vực có diện tích đất công hoặc không có người sử dụng thường dễ bị chiếm dụng trái phép để đáp ứng nhu cầu nhà ở hoặc kinh doanh của cá nhân.
  • Thiếu sự giám sát và quản lý: Tại nhiều địa phương, công tác quản lý đất đai còn lỏng lẻo, thiếu kiểm tra thường xuyên, dẫn đến việc lấn chiếm đất đai diễn ra mà không bị xử lý kịp thời. Việc thiếu sự giám sát chặt chẽ từ cơ quan chức năng tạo điều kiện cho các hành vi chiếm dụng đất phát triển.
  • Sự thiếu hiểu biết về pháp luật đất đai: Không ít người dân lấn chiếm đất đai vì thiếu hiểu biết về các quy định pháp luật liên quan. Một số người có ý thức rằng mình chỉ tạm thời sử dụng đất mà không biết rằng điều này có thể gây ra vi phạm pháp luật và bị xử lý hành chính.

Như vậy, lấn chiếm đất đai là hành vi vi phạm nghiêm trọng, gây ra nhiều vấn đề cả về pháp lý lẫn xã hội. Việc hiểu rõ và tuân thủ quy định pháp luật đất đai sẽ giúp bảo vệ quyền lợi cá nhân, tránh những hậu quả pháp lý và góp phần duy trì trật tự quản lý đất đai trong cộng đồng.

2. Hành vi lấn chiếm đất phổ biến

Những hành vi lấn chiếm đất đai phổ biến tại Việt Nam có thể được chia thành nhiều hình thức khác nhau, tùy thuộc vào mức độ và tính chất của hành vi. Dưới đây là một số hành vi lấn chiếm đất đai thường gặp:

Xây dựng công trình trái phép trên đất không thuộc quyền sở hữu

Đây là hành vi phổ biến, trong đó người vi phạm tự ý xây dựng nhà ở, công trình kiên cố (như nhà xưởng, bãi đỗ xe, công trình tạm, v.v.) trên các mảnh đất công hoặc đất của người khác mà không có sự cho phép của chủ sở hữu hoặc cơ quan có thẩm quyền. Ví dụ: Xây dựng nhà ở trên đất công, đất nông nghiệp hoặc đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trồng cây hoặc sử dụng đất không được phép

Người lấn chiếm đất có thể tự ý trồng cây, hoa màu, hoặc sử dụng đất vào mục đích sản xuất, nông nghiệp mà không có quyền sử dụng hợp pháp. Hành vi này thường xảy ra trên đất công, đất bảo vệ môi trường hoặc đất chưa được cấp quyền sử dụng.Ví dụ: Trồng cây lúa, cây ăn quả trên đất nông nghiệp mà không có sự cấp phép của cơ quan chức năng.

Mở rộng ranh giới đất sử dụng

Đây là hành vi mở rộng diện tích đất mà người sử dụng đã được cấp phép ra ngoài khu vực đất đã được quy hoạch hoặc phân lô. Điều này có thể gây ra sự tranh chấp về quyền sử dụng đất với người khác. Ví dụ: Một hộ gia đình có đất nông nghiệp, nhưng lại tự ý mở rộng diện tích đất canh tác ra ngoài ranh giới đất mà họ được cấp phép.

Xâm chiếm đất công hoặc đất Nhà nước

Hành vi xâm chiếm đất công hoặc đất của Nhà nước là việc các cá nhân, tổ chức chiếm dụng các khu đất chưa được sử dụng hoặc đất công cộng như đất công viên, đất giao thông, đất dự án hoặc đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng. Ví dụ: Chiếm dụng đất công trong các khu đô thị để làm bãi đỗ xe hoặc mở cửa hàng.

Chuyển mục đích sử dụng đất trái phép

Người lấn chiếm đất có thể thay đổi mục đích sử dụng đất mà không được cơ quan có thẩm quyền cấp phép. Ví dụ, chuyển từ đất nông nghiệp sang đất ở hoặc đất thương mại mà không thực hiện thủ tục xin phép chuyển mục đích.

Lấn chiếm đất rừng hoặc đất bảo vệ môi trường

Một số cá nhân hoặc tổ chức có thể lấn chiếm đất rừng, đất bảo vệ môi trường để khai thác, trồng trọt, hoặc sử dụng vào các mục đích khác mà không có sự cho phép của cơ quan chức năng, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái. Ví dụ: Xâm phạm đất rừng quốc gia hoặc đất bảo tồn để khai thác gỗ hoặc trồng cây lâu năm.

Xây dựng công trình trên đất quy hoạch dự án

Đây là hành vi lấn chiếm đất thuộc khu vực quy hoạch hoặc dự án, nơi đất đai đã được Nhà nước hoặc các cơ quan có thẩm quyền lên kế hoạch sử dụng cho các mục đích công cộng, phát triển hạ tầng, hoặc phát triển đô thị. Ví dụ: Xây dựng nhà ở trên đất thuộc khu vực quy hoạch làm công viên, trường học, bệnh viện hoặc khu dân cư mới.

Lấn chiếm đất bãi biển, đất ven sông, hồ

Hành vi lấn chiếm đất bãi biển, đất ven sông, hồ để khai thác đất, xây dựng công trình hoặc mở rộng diện tích sử dụng cá nhân mà không có quyền sở hữu hợp pháp. Ví dụ: Lấn chiếm bãi biển để xây dựng khu nghỉ dưỡng, nhà ở hoặc các công trình thương mại khác.

Hành vi lấn chiếm đất phổ biến
Hành vi lấn chiếm đất phổ biến

>>> Bạn có thể tham khảo thêm: Bảng giá đất​ tại TPHCM mới nhất

3. Lấn chiếm đất đai sẽ bị xử lý như nào?

3.1. Xử lý hành chính

Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 123/2024/NĐ-CP về những đối tượng có hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp sẽ bị phạt như sau:

Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước đã quản lý, được thể hiện trong hồ sơ địa chính thuộc địa giới hành chính của xã hoặc các văn bản giao đất để quản lý thì hình thức và mức xử phạt như sau:

  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích dưới 0,02 héc ta;
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
  • Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
  • Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
  • Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;
  • Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích từ 02 héc ta trở lên.

Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất nông nghiệp (không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất) không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:

  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích dưới 0,02 héc ta;
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
  • Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
  • Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
  • Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;
  • Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích từ 02 héc ta trở lên.

Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:

  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích dưới 0,02 héc ta;
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
  • Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
  • Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
  • Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
  • Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích từ 01 héc ta trở lên.

Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất phi nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:

  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích dưới 0,02 héc ta;
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
  • Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
  • Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
  • Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
  • Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích từ 01 héc ta trở lên.

Hành vi sử dụng đất mà Nhà nước đã có quyết định giao đất, cho thuê đất nhưng người được giao đất, cho thuê đất chưa được bàn giao đất trên thực địa thì hình thức và mức xử phạt như sau:

  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích dưới 0,05 héc ta;
  • Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
  • Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
  • Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
  • Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với diện tích từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;
  • Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với diện tích từ 02 héc ta trở lên.

Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.

Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực; đất xây dựng các công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn; đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì hình thức và mức xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chuyên ngành. Trường hợp pháp luật chuyên ngành không quy định xử phạt thì xử phạt theo Nghị định này.

>>> Bạn có thể sẽ quan tâm đến: Đất DGD là gì​? Quy định sử dụng đất giáo dục

3.2. Trách nhiệm hình sự 

Căn cứ theo Điều 228 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai như sau:

Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  • Có tổ chức;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Như vậy, đối với người có hành vi lấn chiếm đất có thể bị truy cứu trách nhiệm về tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai với hình phạt là phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 7 năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

4. Hậu quả và biện pháp khắc phục lấn chiếm đất đai

4.1. Hậu quả lấn chiếm đất đai

Hậu quả của hành vi lấn chiếm đất đai là rất nghiêm trọng và ảnh hưởng rộng rãi đến nhiều lĩnh vực. Cụ thể:

Gây tranh chấp đất đai: Lấn chiếm đất đai dẫn đến các tranh chấp pháp lý giữa các cá nhân, tổ chức và Nhà nước, làm mất thời gian, chi phí và gây xáo trộn xã hội.

Ảnh hưởng đến quyền lợi của chủ sở hữu hợp pháp: Người bị lấn chiếm mất quyền sử dụng đất hợp pháp, gây thiệt hại về kinh tế và tài sản.

Mất trật tự xã hội: Hành vi này tạo ra sự hỗn loạn trong quản lý đất đai, đe dọa an ninh và trật tự xã hội.

Tác động xấu đến môi trường: Lấn chiếm đất, đặc biệt là đất rừng hoặc đất nông nghiệp, phá hủy hệ sinh thái, làm giảm chất lượng đất và gia tăng thiên tai.

Gián đoạn phát triển đô thị: Việc lấn chiếm đất công hoặc đất dự án làm gián đoạn các kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng, dự án công cộng.

Gia tăng chi phí cho Nhà nước: Nhà nước phải chi tiền cho việc cưỡng chế thu hồi đất và giải quyết các tranh chấp, gây lãng phí nguồn lực.

Những hậu quả này không chỉ ảnh hưởng đến các cá nhân mà còn tác động tiêu cực đến nền kinh tế, môi trường và sự phát triển bền vững của xã hội.

4.2. Biện pháp khắc phục lấn chiếm đất đai

Việc khắc phục tình trạng lấn chiếm đất đai cần phải được thực hiện một cách đồng bộ từ cá nhân, cộng đồng, và cơ quan quản lý. Theo quy định tại Khoản 8 Điều 13 Nghị định 123/2024/NĐ-CP về những biện pháp khắc phục hậu quả lấn chiếm đất đai bao gồm:

  • Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm (bao gồm cả việc khôi phục lại ranh giới và mốc giới thửa đất), trừ trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thuộc trường hợp được tạm thời sử dụng đất cho đến khi Nhà nước thu hồi đất.
  • Buộc người được giao đất, cho thuê đất phải làm thủ tục để được bàn giao đất trên thực địa theo quy định đối với trường hợp theo quy định tại khoản 5 Điều này
  • Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Nhìn chung, việc kết hợp các biện pháp trên sẽ giúp ngăn chặn, giảm thiểu các hành vi lấn chiếm đất đai và đảm bảo sự phát triển bền vững của cộng đồng.

Biện pháp khắc phục lấn chiếm đất đai
Biện pháp khắc phục lấn chiếm đất đai

5. Câu hỏi thường gặp 

Lấn chiếm đất đai có ảnh hưởng đến giá trị bất động sản khu vực đó không?

Có, lấn chiếm đất đai thường gây ảnh hưởng tiêu cực đến giá trị bất động sản trong khu vực. Khi xảy ra tranh chấp hoặc lấn chiếm đất trái phép, niềm tin của người mua và nhà đầu tư có thể giảm, khiến giá trị đất đai giảm xuống do tâm lý e ngại. Ngoài ra, các dự án quy hoạch bị ảnh hưởng hoặc dừng lại cũng khiến khu vực mất đi tiềm năng phát triển, làm giảm giá trị bất động sản so với các khu vực khác có quy hoạch ổn định.

Hành vi lấn chiếm đất đai có để lại hậu quả lâu dài không, ngay cả khi đã khắc phục?

Có, lấn chiếm đất đai có thể để lại hậu quả lâu dài. Dù đã khắc phục, khu vực từng bị lấn chiếm thường phải trải qua thời gian khôi phục về pháp lý và quy hoạch, dẫn đến các thủ tục phức tạp, chi phí tốn kém và mất uy tín với các nhà đầu tư hoặc cộng đồng địa phương. Vấn đề này cũng có thể tạo ra tiền lệ xấu nếu không được xử lý nghiêm, ảnh hưởng đến việc quản lý đất đai bền vững trong tương lai.

Lấn chiếm đất đai có thể bị xử lý hình sự không?

Có, trong trường hợp lấn chiếm đất đai có tính chất nghiêm trọng, gây thiệt hại lớn hoặc có hành vi lừa đảo, chiếm đoạt đất, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Bài viết “Lấn chiếm đất đai là gì?” của ACC HCM hy vọng đã cung cấp thông tin hữu ích cho bạn. Nếu bạn gặp bất kỳ vướng mắc nào, đừng ngần ngại liên hệ với ACC HCM để được tư vấn chi tiết.

    ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *