Đóng bảo hiểm bao nhiêu năm được hưởng lương hưu?

Một trong những thắc mắc phổ biến là “Đóng bảo hiểm bao nhiêu năm được hưởng lương hưu?”. Hiểu rõ các quy định về thời gian tham gia bảo hiểm để đủ điều kiện nhận lương hưu sẽ giúp người lao động đảm bảo quyền lợi của mình. Hãy cùng ACC HCM tìm hiểu chi tiết hơn về điều kiện hưởng lương hưu qua bài viết dưới đây.

Đóng bảo hiểm bao nhiêu năm được hưởng lương hưu
Đóng bảo hiểm bao nhiêu năm được hưởng lương hưu

1. Đóng bảo hiểm bao nhiêu năm được hưởng lương hưu?

Để được hưởng lương hưu, một trong những yếu tố quan trọng mà người lao động cần quan tâm là thời gian đóng bảo hiểm xã hội (BHXH). Thời gian này không chỉ ảnh hưởng đến mức lương hưu mà còn quyết định việc bạn có đủ điều kiện để nhận lương hưu hay không.

2.1. Đối với đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc:

Theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao Động 2019) điều kiện hưởng lương hưu năm 2023 đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

  • Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu 
  • Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu 
  • Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.
  • Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì để được hưởng lương hưu năm 2024 thì người lao động cần đáp ứng điều kiện về tuổi nghỉ hưu cũng như là số năm đóng bảo hiểm xã hội. Trong đó, số năm đóng bảo hiểm xã hội để được hưởng lương hưu như sau:

  • Số năm đóng bảo hiểm xã hội là ít nhất đủ 20 năm kể cả nam và nữ.
  • Trường hợp đối với đối với lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 thì được hưởng lương hưu.

2.2. Đối với đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện:

Theo quy định tại Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm c khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao Động 2019 thì người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019;
  • Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.

Để đảm bảo quyền lợi về lương hưu, người lao động cần chủ động tham gia bảo hiểm xã hội đầy đủ và liên tục trong suốt quá trình làm việc. Đặc biệt, trong trường hợp người lao động nghỉ việc tạm thời hoặc có thời gian gián đoạn tham gia bảo hiểm xã hội, cần nắm rõ các quy định về việc nối tiếp thời gian đóng BHXH để không ảnh hưởng đến quyền lợi về lương hưu trong tương lai.

Như vậy, việc đóng BHXH không chỉ giúp người lao động hưởng lương hưu mà còn bảo đảm các quyền lợi bảo hiểm khác khi nghỉ hưu. Việc đóng bảo hiểm xã hội đúng và đủ thời gian quy định là điều kiện tiên quyết để người lao động được hưởng lương hưu.

>>> Bạn có thể đọc thêm bài viết về: Lộ trình tăng lương hưu​ cho người lao động

2. Mức hưởng lương hưu của từng đối tượng   

Dưới đây là chi tiết về cách tính lương hưu cho từng đối tượng lao động, bao gồm lao động nam, lao động nữ, cán bộ công chức, viên chức và các đối tượng khác, theo quy định hiện hành.

2.1. Đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc 

Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP thì mức lương hưu hàng tháng của người lao động tham gia thì được tính như sau:

Mức lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng X Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

Trong đó:

Với lao động nam: 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng 20 năm đóng BHXH. Sau đó mỗi năm đóng cộng 2%, tối đa bằng 75%.

Với lao động nữ: 45% mức bình quân lương tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Sau đó mỗi năm đóng được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

 Với lao động nữ hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đủ điều kiện hưởng lương hưu được tính theo số năm đóng BHXH và mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH:

  • Đủ 15 năm đóng BHXH tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
  • Từ đủ 16 – 20 năm đóng BHXH, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.

2.2. Đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện 

Mức lương hưu của người tham gia bắt đầu hưởng lương năm 2024 được tính như sau:

Mức lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng X Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH

Trong đó:

Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng được xác định như sau:

Đối với lao động nam:

  • Đóng đủ 20 năm BHXH thì được 45% (NLĐ nghỉ hưu năm 2023, đóng đủ 20 năm BHXH thì được 45%)
  •  Sau đó, cứ cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%.

Đối với lao động nữ

  • Đóng đủ 15 năm BHXH thì được 45%.
  • Sau đó, cứ cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%.

Lưu ý: Mức hưởng tối đa là 75%.

Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH được tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian đóng.

2.3. Đối với người nghỉ hưu sớm

Theo Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 7 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP đối với người lao động có toàn bộ thời gian đóng BHXH bắt buộc. Mức lương hưu hàng tháng được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

Về tỷ lệ hưởng lương hưu: Người lao động nghỉ hưu sớm sẽ được hưởng tỷ lệ lương hưu thấp hơn so với người lao động nghỉ hưu đúng tuổi.

  • Đối với nam (từ năm 2022 trở đi) được tính 45% tương ứng với 20 năm đóng BHXH.
  • Đối với nữ (từ năm 2022 trở đi) được tính 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH. 

Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, cả lao động nam và được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

Về mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH, theo Điều 62 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định: 

  • Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương này và tham gia BHXH trước ngày 01/1/1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
  • Người lao động vừa có thời gian đóng BHXH thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

Việc hiểu rõ cách tính lương hưu theo quy định hiện hành sẽ giúp người lao động chủ động hơn trong việc lên kế hoạch nghỉ hưu, đảm bảo cuộc sống ổn định khi bước vào tuổi nghỉ ngơi.

>>> Bạn có thể đọc thêm bài viết về: Mức lương giáo viên thỉnh giảng là bao nhiêu?

3. Trình tự nhận lương hưu khi đóng đủ bảo hiểm 

Người lao động cần nắm rõ từng bước để đảm bảo quyền lợi hưu trí được thực hiện đúng cách và đầy đủ.

Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu nhận lương hưu: Khi người lao động đã đóng đủ số năm bảo hiểm xã hội (BHXH) theo quy định, bước đầu tiên trong quá trình nhận lương hưu là chuẩn bị đầy đủ hồ sơ yêu cầu hưởng. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, hồ sơ để nhận lương hưu bao gồm các giấy tờ sau:

  • Đơn đề nghị hưởng lương hưu: Người lao động cần điền mẫu đơn theo quy định của cơ quan BHXH. Mẫu đơn này có thể được cấp tại các cơ quan BHXH hoặc tải từ trang thông tin điện tử của BHXH Việt Nam.
  • Chứng minh nhân dân (CMND)/Căn cước công dân (CCCD): Bản sao CMND hoặc CCCD còn hiệu lực kèm bản chính để đối chiếu thông tin.
  • Sổ bảo hiểm xã hội: Đây là tài liệu quan trọng nhất để xác minh quá trình đóng BHXH của người lao động. Trong sổ bảo hiểm, các thông tin về thời gian và mức đóng sẽ được ghi nhận đầy đủ, giúp cơ quan BHXH kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.
  • Giấy tờ chứng minh khác (nếu có): Nếu người lao động có thời gian làm việc trong môi trường độc hại, hoặc có các trường hợp đặc biệt theo quy định, cần kèm thêm các giấy tờ chứng minh để tính thời gian nghỉ hưu sớm.

Việc chuẩn bị hồ sơ kỹ lưỡng giúp rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục và đảm bảo quá trình nhận lương hưu diễn ra thuận lợi.

Nộp hồ sơ yêu cầu hưởng lương hưu tại cơ quan BHXH: Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, người lao động sẽ nộp hồ sơ này tại cơ quan BHXH địa phương nơi cư trú hoặc nơi đã tham gia BHXH. Tại đây, hồ sơ sẽ được kiểm tra sơ bộ về tính đầy đủ và hợp lệ của các giấy tờ.

  • Nộp hồ sơ trực tiếp: Người lao động có thể đến trực tiếp cơ quan BHXH gần nhất để nộp hồ sơ. Các cán bộ BHXH sẽ hướng dẫn cụ thể và xác nhận tiếp nhận hồ sơ.
  • Nộp hồ sơ qua bưu điện: Để tạo điều kiện thuận lợi, người lao động cũng có thể gửi hồ sơ qua bưu điện đến địa chỉ cơ quan BHXH, giúp tiết kiệm thời gian đi lại.
  • Nộp hồ sơ trực tuyến: Đối với những người am hiểu công nghệ và muốn tiết kiệm thời gian, BHXH Việt Nam cung cấp dịch vụ nộp hồ sơ trực tuyến qua cổng thông tin điện tử. Người lao động sẽ đăng ký tài khoản và làm theo hướng dẫn để tải hồ sơ lên hệ thống.

Quá trình nộp hồ sơ có thể mất một vài ngày, tùy thuộc vào cách thức nộp và mức độ hoàn thiện của hồ sơ ban đầu.

Thời gian giải quyết hồ sơ và nhận quyết định hưởng lương hưu: Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan BHXH sẽ tiến hành kiểm tra, xác minh và xử lý hồ sơ trong thời gian quy định, thường không quá 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ. Trong giai đoạn này, cơ quan BHXH sẽ xem xét các thông tin về quá trình đóng BHXH, xác định số năm đã tham gia và tính mức lương hưu dự kiến.

Phương thức và thời gian chi trả lương hưu: Khi đã có quyết định hưởng lương hưu, người lao động có thể lựa chọn phương thức nhận tiền phù hợp:

  • Nhận trực tiếp bằng tiền mặt: Người lao động có thể đến trực tiếp cơ quan BHXH hoặc các điểm chi trả của bưu điện để nhận lương hưu hàng tháng.
  • Chuyển khoản qua tài khoản ngân hàng: Đây là phương thức tiện lợi và đang được nhiều người lựa chọn vì đảm bảo an toàn và tránh rủi ro khi nhận tiền mặt. Lương hưu sẽ được chuyển vào tài khoản ngân hàng của người lao động vào ngày cố định mỗi tháng.

Thời gian chi trả lương hưu thường vào khoảng ngày 10 đến ngày 15 hàng tháng, tùy thuộc vào quy định của từng địa phương. Người lao động nên kiểm tra lại với cơ quan BHXH nơi nhận lương để biết chính xác thời gian và địa điểm chi trả.

Kiểm tra lại và khiếu nại (nếu có): Sau khi nhận lương hưu, nếu người lao động phát hiện có bất kỳ sai sót nào về mức lương hoặc thời gian chi trả, họ có quyền khiếu nại trực tiếp đến cơ quan BHXH. Để đảm bảo quyền lợi, người lao động cần lưu giữ các chứng từ, biên lai liên quan để đối chiếu khi cần thiết.

Trong trường hợp cần điều chỉnh thông tin, cơ quan BHXH sẽ hỗ trợ giải quyết khiếu nại và điều chỉnh mức hưởng nếu phát hiện sai sót.

Trình tự nhận lương hưu khi đóng đủ bảo hiểm
Trình tự nhận lương hưu khi đóng đủ bảo hiểm

>>> Bạn có thể đọc thêm bài viết về: Mức lương giáo viên mầm non từ 01/7/2024

4. Câu hỏi thường gặp

Nếu đã đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội thì có được nhận lương hưu không?

Nếu đã đến tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ 20 năm tham gia bảo hiểm xã hội, người lao động sẽ không đủ điều kiện để nhận lương hưu hàng tháng. Tuy nhiên, người lao động có thể lựa chọn tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện để đóng tiếp cho đến khi đủ 20 năm, giúp đảm bảo đủ điều kiện hưởng lương hưu khi về già. Ngoài ra, nếu không muốn đóng tiếp, người lao động có thể làm thủ tục để rút bảo hiểm xã hội một lần, nhưng phương án này chỉ nên áp dụng khi thật sự cần thiết vì sẽ mất đi quyền lợi hưu trí lâu dài.

Thời gian đóng bảo hiểm xã hội có thể được cộng dồn từ các công ty khác nhau không?

Có, thời gian đóng bảo hiểm xã hội của người lao động có thể được cộng dồn từ nhiều công ty khác nhau, miễn là các công ty này đều đóng bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Khi người lao động thay đổi công ty, sổ bảo hiểm xã hội sẽ được tiếp tục duy trì và thời gian tham gia bảo hiểm trước đó vẫn được ghi nhận. Người lao động cần thông báo với công ty mới về số sổ bảo hiểm của mình để tiếp tục đóng vào cùng sổ, giúp tích lũy thời gian và đảm bảo các quyền lợi về hưu trí sau này.

Có cách nào để tính trước số tiền lương hưu có thể nhận được không?

Người lao động có thể tự ước tính mức lương hưu dựa trên số năm đã tham gia bảo hiểm xã hội và mức lương trung bình đã đóng bảo hiểm. Hiện nay, các công cụ tính lương hưu trực tuyến của cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc các ứng dụng do chính phủ phát triển có thể giúp người lao động dự đoán số tiền lương hưu. Các công cụ này thường yêu cầu nhập thông tin về tuổi, thời gian đã đóng bảo hiểm, mức lương bình quân, và có thể cho ra kết quả ước tính. Việc biết trước mức lương hưu giúp người lao động lập kế hoạch tài chính tốt hơn cho cuộc sống sau khi nghỉ hưu.

Việc hiểu rõ về Đóng bảo hiểm bao nhiêu năm được hưởng lương hưu? là rất quan trọng đối với người lao động. Để đảm bảo quyền lợi về lương hưu, người lao động nên theo dõi và cập nhật thông tin về chế độ bảo hiểm xã hội. Để biết thêm chi tiết và tư vấn về các vấn đề liên quan đến bảo hiểm, hãy liên hệ với ACC HCM để được hỗ trợ tận tình.

    ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *