Môn Luật Dân sự là một môn học thuộc lĩnh vực Luật, tập trung vào việc nghiên cứu các quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ pháp luật dân sự, bao gồm các quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản. Mục tiêu của môn học này là giúp sinh viên hiểu rõ hệ thống pháp luật dân sự của Việt Nam, biết cách áp dụng pháp luật dân sự vào thực tế và có khả năng giải quyết các vấn đề pháp luật dân sự trong đời sống xã hội.
Câu hỏi nhận định đúng sai Luật dân sự (Có đáp án) chi tiết
1. Pháp luật dân sự là ngành luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực tài sản và nhân thân của cá nhân, pháp nhân. (Đúng)
Giải thích: Pháp luật dân sự là ngành luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực tài sản và nhân thân của cá nhân, pháp nhân nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia vào quan hệ dân sự, góp phần điều chỉnh trật tự kinh tế – xã hội, thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
2. Hiến pháp là nguồn gốc pháp luật cao nhất của hệ thống pháp luật dân sự Việt Nam. (Đúng)
Giải thích: Hiến pháp là nguồn gốc pháp luật cao nhất của hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm cả hệ thống pháp luật dân sự. Các quy định của Hiến pháp là cơ sở để xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật dân sự, đảm bảo tính thống nhất và phù hợp với mục tiêu, nguyên tắc chung của pháp luật Việt Nam.
3. Luật Dân sự là văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp luật cao nhất trong hệ thống pháp luật dân sự Việt Nam. (Sai)
Giải thích: Luật Dân sự là văn bản quy phạm pháp luật quan trọng trong hệ thống pháp luật dân sự Việt Nam, có hiệu lực pháp luật cao hơn các văn bản quy phạm pháp luật khác thuộc lĩnh vực dân sự. Tuy nhiên, Hiến pháp vẫn là nguồn gốc pháp luật cao nhất, là cơ sở để xây dựng và hoàn thiện Luật Dân sự.
4. Quy định của Bộ luật Dân sự 2005 áp dụng cho tất cả các quan hệ dân sự phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam. (Sai)
Giải thích: Quy định của Bộ luật Dân sự 2005 chỉ áp dụng cho các quan hệ dân sự phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam, không áp dụng cho các quan hệ dân sự quốc tế. Đối với các quan hệ dân sự quốc tế, cần áp dụng các quy định của Luật Xung đột pháp luật, các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia, và các nguyên tắc chung của pháp luật quốc tế.
5. Pháp nhân là tổ chức có tư cách pháp lý, có quyền và nghĩa vụ dân sự. (Đúng)
Giải thích: Pháp nhân là tổ chức có tư cách pháp lý, có quyền và nghĩa vụ dân sự, được pháp luật công nhận và bảo hộ. Pháp nhân có thể là doanh nghiệp, tổ chức phi lợi nhuận, hiệp hội, quỹ,…
6. Cá nhân là chủ thể cơ bản của pháp luật dân sự. (Đúng)
Giải thích: Cá nhân là chủ thể cơ bản của pháp luật dân sự, có quyền và nghĩa vụ dân sự, được pháp luật công nhận và bảo hộ. Cá nhân có thể tham gia vào các quan hệ dân sự với tư cách là chủ sở hữu tài sản, chủ nợ, con nợ,…
7. Năng lực pháp lý của cá nhân được xác định từ khi sinh ra. (Đúng)
Giải thích: Năng lực pháp lý của cá nhân được xác định từ khi sinh ra. Cá nhân có năng lực pháp lý đầy đủ khi đủ 18 tuổi. Trước 18 tuổi, cá nhân có năng lực pháp lý hạn chế, do người đại diện theo pháp luật thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự thay cho mình.
8. Người chưa thành niên có thể tự mình thực hiện các giao dịch dân sự. (Sai)
Giải thích: Người chưa thành niên không có năng lực pháp lý đầy đủ, do đó không thể tự mình thực hiện các giao dịch dân sự. Các giao dịch dân sự do người chưa thành niên thực hiện phải có sự đồng ý của cha mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp.
>>> Tham khảo: Câu hỏi nhận định đúng sai công ty hợp danh (Có đáp án)
9. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân được xác định theo độ tuổi. (Đúng)
Giải thích: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân được xác định theo độ tuổi quy định tại Điều 14 Luật Dân sự 2015, cụ thể như sau:
- Từ đủ 18 tuổi đến hết tuổi thành niên: Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Dưới 15 tuổi: Không có năng lực hành vi dân sự.
- Từ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi: Có năng lực hành vi dân sự hạn chế.
10. Cá nhân từ đủ 18 tuổi đến hết tuổi thành niên có thể thực hiện mọi giao dịch dân sự mà không cần sự đồng ý của cha mẹ hoặc người giám hộ. (Sai)
Giải thích: Cá nhân từ đủ 18 tuổi đến hết tuổi thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, tuy nhiên, một số giao dịch dân sự nhất định vẫn cần sự đồng ý của cha mẹ hoặc người giám hộ, bao gồm:
- Giao dịch về bất động sản: Mua bán, cho tặng, thế chấp, cầm cố,…
- Giao dịch về tài sản có giá trị lớn: Vay mượn tiền với số tiền lớn, mua bán xe ô tô,…
- Giao dịch dẫn đến việc thay đổi trạng thái hôn nhân: Kết hôn, ly hôn,…
11. Cá nhân dưới 15 tuổi không thể thực hiện bất kỳ giao dịch dân sự nào. (Đúng)
Giải thích: Cá nhân dưới 15 tuổi không có năng lực hành vi dân sự, do đó, không thể thực hiện bất kỳ giao dịch dân sự nào. Các giao dịch do cá nhân dưới 15 tuổi thực hiện đều vô hiệu.
12. Cha mẹ hoặc người giám hộ có quyền thay mặt cá nhân dưới 15 tuổi thực hiện mọi giao dịch dân sự. (Đúng)
Giải thích: Cha mẹ hoặc người giám hộ có quyền thay mặt cá nhân dưới 15 tuổi thực hiện mọi giao dịch dân sự, nhằm bảo vệ quyền lợi của trẻ em.
>>> Tham khảo: Nhận định đúng sai triết học Mác – Lênin (Có giải thích)
13. Cá nhân từ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể tự mình thực hiện mọi giao dịch dân sự. (Sai)
Giải thích: Cá nhân từ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có năng lực hành vi dân sự hạn chế, do đó, chỉ có thể tự mình thực hiện một số giao dịch dân sự nhất định, bao gồm:
- Giao dịch về nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống: Mua bán thức ăn, quần áo, sách vở,…
- Giao dịch về tài sản có giá trị nhỏ: Mua bán đồ chơi, quà lưu niệm,…
- Giao dịch không dẫn đến việc thay đổi trạng thái hôn nhân: Hợp đồng dịch vụ, hợp đồng lao động,…
14. Cha mẹ hoặc người giám hộ có quyền hủy bỏ các giao dịch do cá nhân từ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi thực hiện. (Đúng)
Giải thích: Cha mẹ hoặc người giám hộ có quyền hủy bỏ các giao dịch do cá nhân từ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi thực hiện nếu giao dịch đó gây thiệt hại cho cá nhân hoặc vi phạm pháp luật.
15. Cá nhân được tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự do rối loạn tâm thần hoặc mất khả năng nhận thức rõ ràng về hành vi của mình không thể thực hiện bất kỳ giao dịch dân sự nào. (Đúng)
Giải thích: Cá nhân được tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự do rối loạn tâm thần hoặc mất khả năng nhận thức rõ ràng về hành vi của mình không có năng lực hành vi dân sự, do đó, không thể thực hiện bất kỳ giao dịch dân sự nào. Các giao dịch do cá nhân này thực hiện đều vô hiệu.