Môn Chủ thể Kinh doanh là một ngành học thuộc lĩnh vực Pháp luật, nghiên cứu về các quy định pháp luật liên quan đến việc thành lập, tổ chức, hoạt động của các chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
Nhận định đúng sai môn Chủ thể kinh doanh (Có đáp án)
1. Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) là doanh nghiệp có vốn điều lệ do một hoặc nhiều cá nhân góp. (Đúng)
Giải thích:
Theo Điều 6 Luật Doanh nghiệp 2020, DNTN là doanh nghiệp do một hoặc nhiều cá nhân góp vốn, tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của doanh nghiệp.
2. DNTN được thành lập tối thiểu 1 thành viên. (Sai)
Giải thích:
Theo Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2020, DNTN được thành lập tối thiểu 2 thành viên.
3. DNTN không được phép kinh doanh các ngành nghề kinh doanh có điều kiện. (Sai)
Giải thích:
Theo Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2020, DNTN được phép kinh doanh các ngành nghề kinh doanh có điều kiện nếu đáp ứng các điều kiện về vốn, trình độ chuyên môn, năng lực tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị,… theo quy định của pháp luật.
4. DNTN có quyền tự do lựa chọn hình thức tổ chức quản lý phù hợp. (Đúng)
Giải thích:
Theo Điều 24 Luật Doanh nghiệp 2020, DNTN có quyền tự do lựa chọn hình thức tổ chức quản lý phù hợp với đặc điểm, nhu cầu và điều kiện hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm: tổ chức quản lý theo kiểu chủ sở hữu, tổ chức quản lý theo kiểu hội đồng quản trị, tổ chức quản lý theo kiểu ban giám đốc.
5. DNTN không chịu trách nhiệm về nghĩa vụ thuế của thành viên góp vốn. (Sai)
Giải thích:
Theo Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020, DNTN chịu trách nhiệm về nghĩa vụ thuế của mình. Thành viên góp vốn của DNTN chỉ chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của doanh nghiệp.
6. DNTN được chia lợi nhuận theo tỷ lệ góp vốn của các thành viên. (Đúng)
Giải thích:
Theo Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020, DNTN chia lợi nhuận cho các thành viên góp vốn theo tỷ lệ góp vốn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác giữa các thành viên góp vốn.
7. DNTN có thể chuyển đổi thành công ty cổ phần. (Đúng)
Giải thích:
Theo Điều 100 Luật Doanh nghiệp 2020, DNTN có thể chuyển đổi thành công ty cổ phần nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.
8. DNTN bị giải thể khi tất cả các thành viên góp vốn đồng ý giải thể. (Sai)
Giải thích:
Theo Điều 84 Luật Doanh nghiệp 2020, DNTN bị giải thể trong các trường hợp sau:
- Doanh nghiệp tự nguyện giải thể theo quyết định của các thành viên góp vốn.
- Doanh nghiệp bị mất khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản.
- Doanh nghiệp vi phạm pháp luật nghiêm trọng bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giải thể.
- Doanh nghiệp không hoạt động trong thời gian 12 tháng liên tục.
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
9. DNTN có thể thực hiện việc sáp nhập, chia tách, hợp nhất theo quy định của pháp luật. (Đúng)
Giải thích:
Theo Điều 105 Luật Doanh nghiệp 2020, DNTN có thể thực hiện việc sáp nhập, chia tách, hợp nhất theo quy định của pháp luật về sáp nhập, chia tách, hợp nhất doanh nghiệp.
>>> Tham khảo: Câu hỏi nhận định đúng sai Tố tụng dân sự (Có đáp án)
10. Hộ kinh doanh có quyền tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh. (Đúng)
Giải thích:
Theo quy định của pháp luật, hộ kinh doanh có quyền tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh, trừ những ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật.
11. Doanh nghiệp nhà nước có quyền tự do tự chủ trong hoạt động kinh doanh. (Sai)
Giải thích:
Doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp nhà nước, do đó, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước không hoàn toàn tự do tự chủ mà phải tuân theo các quy định của pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
12. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn. (Đúng)
Giải thích:
Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành nhiều cổ phần do các cổ đông góp vốn. Do đó, công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn đầu tư cho hoạt động kinh doanh.
13. Doanh nghiệp có thể tự do lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy quản lý. (Sai)
Giải thích:
Hình thức tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp phải phù hợp với loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh và quy mô của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp không thể tự do lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy quản lý mà phải tuân theo quy định của pháp luật và phù hợp với thực tế hoạt động của doanh nghiệp.
>>> Tham khảo: Câu hỏi nhận định đúng sai Luật cạnh tranh (Có đáp án)
14. Người đứng đầu doanh nghiệp có quyền quyết định mọi hoạt động của doanh nghiệp. (Sai)
Giải thích:
Quyền hạn của người đứng đầu doanh nghiệp được quy định trong Điều lệ doanh nghiệp và pháp luật về doanh nghiệp. Người đứng đầu doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu về hoạt động của doanh nghiệp, do đó, người đứng đầu doanh nghiệp không thể quyết định mọi hoạt động của doanh nghiệp mà phải tuân theo quy định của pháp luật, Điều lệ doanh nghiệp và chịu sự giám sát của chủ sở hữu.
15. Doanh nghiệp có thể tự do lựa chọn thị trường để hoạt động kinh doanh. (Đúng)
Giải thích:
Doanh nghiệp có quyền tự do lựa chọn thị trường để hoạt động kinh doanh, trừ những trường hợp pháp luật có quy định về hạn chế thị trường kinh doanh.
16. Doanh nghiệp có quyền tự do định giá sản phẩm, dịch vụ của mình. (Đúng)
Giải thích:
Doanh nghiệp có quyền tự do định giá sản phẩm, dịch vụ của mình, nhưng giá cả sản phẩm, dịch vụ phải phù hợp với quy định của pháp luật, điều kiện thị trường và không được vi phạm quyền lợi hợp pháp của người tiêu dùng.
17. Doanh nghiệp có quyền tự do quảng cáo sản phẩm, dịch vụ của mình. (Đúng)
Giải thích:
Doanh nghiệp có quyền tự do quảng cáo sản phẩm, dịch vụ của mình, nhưng hoạt động quảng cáo phải tuân theo quy định của pháp luật về quảng cáo và không được gây ảnh hưởng đến trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục.
18. Doanh nghiệp có quyền tự do ký kết hợp đồng với các tổ chức, cá nhân khác. (Đúng)
Giải thích:
Doanh nghiệp có quyền tự do ký kết hợp đồng với các tổ chức, cá nhân khác để thực hiện hoạt động kinh doanh của mình, nhưng hợp đồng phải tuân theo quy định của pháp luật về hợp đồng.
19. Doanh nghiệp có quyền tự do giải thể hoặc phá sản. (Đúng)
Giải thích:
Doanh nghiệp có quyền tự do giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.