Tội phạm học là một ngành khoa học nghiên cứu về tính chất, mức độ, nguyên nhân và điều kiện phát sinh tội phạm, cũng như các biện pháp phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm. Môn học này sử dụng kiến thức từ nhiều lĩnh vực khác nhau như tâm lý học, xã hội học, luật học, thống kê học, v.v. Bài viết sau của ACC sẽ cung cấp nhận định đúng sai môn tội phạm học
Nhận định đúng sai môn tội phạm học (đáp án) chi tiết
1. Tội phạm là hành vi vi phạm pháp luật hình sự do lỗi cố ý gây ra. (Đúng)
Giải thích: Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong Bộ luật Hình sự, do lỗi cố ý hoặc vô ý gây ra. Hành vi phạm tội là hành vi vi phạm pháp luật hình sự, do lỗi cố ý hoặc vô ý gây ra, xâm phạm các mối quan hệ pháp luật được pháp luật bảo vệ.
2. Mức độ nghiêm trọng của tội phạm được đánh giá dựa trên tính chất và hậu quả của hành vi phạm tội. (Đúng)
Giải thích: Mức độ nghiêm trọng của tội phạm được đánh giá dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm tính chất và hậu quả của hành vi phạm tội, động cơ và mục đích của người phạm tội, nhân thân của người phạm tội, v.v.
3. Nguyên nhân phát sinh tội phạm là do một yếu tố duy nhất. (Sai)
Giải thích: Nguyên nhân phát sinh tội phạm là do nhiều yếu tố tác động tổng hợp, bao gồm yếu tố chủ quan (từ phía người phạm tội) và yếu tố khách quan (từ phía môi trường xã hội).
4. Hành vi phạm tội do lỗi vô ý không thể là tội phạm. (Sai)
Giải thích: Hành vi phạm tội do lỗi vô ý có thể là tội phạm, nhưng chỉ khi hành vi phạm tội đó xâm phạm đến các mối quan hệ pháp luật được pháp luật bảo vệ một cách nghiêm trọng.
5. Người phạm tội là người duy nhất chịu trách nhiệm về hành vi phạm tội của mình. (Sai)
Giải thích: Ngoài người phạm tội, những người có liên quan đến hành vi phạm tội cũng có thể chịu trách nhiệm pháp lý. Ví dụ, người instigated, người đồng phạm, người che giấu tội phạm, v.v.
6. Mục đích của việc xử lý người phạm tội là trừng phạt người phạm tội. (Sai)
Giải thích: Mục đích của việc xử lý người phạm tội là giáo dục, cải tạo người phạm tội, giáo dục cộng đồng, phòng ngừa chung. Việc trừng phạt chỉ là một biện pháp trong việc xử lý người phạm tội.
7. Biện pháp phòng ngừa tội phạm chỉ được áp dụng đối với người đã phạm tội. (Sai)
Giải thích: Biện pháp phòng ngừa tội phạm được áp dụng đối với cả người đã phạm tội và người chưa phạm tội. Việc áp dụng biện pháp phòng ngừa tội phạm đối với người chưa phạm tội nhằm ngăn chặn họ có hành vi phạm tội.
8. Tái phạm tội là do bản chất của người phạm tội không thể thay đổi. (Sai)
Giải thích: Tái phạm tội có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm môi trường sống, điều kiện giáo dục, sự tác động của xã hội, v.v. Việc cải tạo người phạm tội có thể giúp họ giảm nguy cơ tái phạm tội.
>>> Tham khảo: Câu hỏi nhận định đúng sai luật kinh tế (đáp án) chuẩn
9. Công tác phòng ngừa tội phạm là trách nhiệm của riêng các cơ quan chức năng. (Sai)
Giải thích: Công tác phòng ngừa tội phạm là trách nhiệm của toàn xã hội, bao gồm các cơ quan chức năng, tổ chức xã hội và cá nhân. Mỗi cá nhân có trách nhiệm nâng cao ý thức phòng ngừa tội phạm, góp phần xây dựng một xã hội an toàn, lành mạnh.
10. Việc nghiên cứu tội phạm học không có ý nghĩa thực tiễn. (Sai)
Giải thích: Việc nghiên cứu tội phạm học có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, giúp cho việc phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm được hiệu quả hơn. Các kết quả nghiên cứu tội phạm học được sử dụng để xây dựng các biện pháp phòng ngừa tội phạm, xử lý người phạm tội, tái hòa nhập cộng đồng, v.v.
11. Nguyên nhân tội phạm là yếu tố chủ yếu quyết định hành vi phạm tội của con người. (Sai)
Giải thích: Nguyên nhân và điều kiện phát sinh tội phạm là hai yếu tố có mối quan hệ mật thiết, tương tác lẫn nhau. Nguyên nhân là yếu tố bên trong, đóng vai trò chủ đạo quyết định hành vi phạm tội. Điều kiện là yếu tố bên ngoài, tạo môi trường thuận lợi cho nguyên nhân phát sinh tác dụng. Tuy nhiên, không phải lúc nào nguyên nhân cũng dẫn đến hành vi phạm tội. Hành vi phạm tội chỉ xảy ra khi có sự tác động của cả nguyên nhân và điều kiện.
12. Điều kiện tội phạm bao gồm những yếu tố khách quan và chủ quan. (Đúng)
Giải thích: Điều kiện tội phạm bao gồm những yếu tố khách quan và chủ quan. Các yếu tố khách quan là những yếu tố bên ngoài, không phụ thuộc vào ý thức và hành vi của con người, ví dụ như điều kiện kinh tế – xã hội, điều kiện chính trị – pháp luật, điều kiện tự nhiên. Các yếu tố chủ quan là những yếu tố bên trong, phụ thuộc vào ý thức và hành vi của con người, ví dụ như bản thân người phạm tội, nạn nhân, gia đình, cộng đồng.
13. Tội phạm do nguyên nhân kinh tế – xã hội là loại tội phạm phổ biến nhất hiện nay. (Đúng)
Giải thích: Tội phạm do nguyên nhân kinh tế – xã hội là loại tội phạm phổ biến nhất hiện nay, bao gồm các loại tội phạm như trộm cắp, cướp giật, lừa đảo, mại dâm, v.v. Nguyên nhân chính của loại tội phạm này là do sự chênh lệch giàu nghèo, thất nghiệp, thiếu giáo dục, v.v.
>>> Tham khảo: Câu hỏi nhận định đúng sai luật sở hữu trí tuệ (đáp án)
14. Tội phạm do nguyên nhân cá nhân là do bản chất con người xấu xa. (Sai)
Giải thích: Tội phạm do nguyên nhân cá nhân là do những sai sót, khuyết điểm trong nhận thức, đạo đức, lối sống, tính cách của cá nhân. Những sai sót, khuyết điểm này có thể được hình thành do nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm yếu tố di truyền, yếu tố giáo dục, yếu tố môi trường, v.v. Do vậy, không thể khẳng định rằng tội phạm do nguyên nhân cá nhân là do bản chất con người xấu xa.
15. Các biện pháp phòng ngừa tội phạm do nguyên nhân kinh tế – xã hội cần tập trung vào việc phát triển kinh tế – xã hội. (Đúng)
Giải thích: Các biện pháp phòng ngừa tội phạm do nguyên nhân kinh tế – xã hội cần tập trung vào việc phát triển kinh tế – xã hội, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. Đồng thời, cần tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền, nâng cao nhận thức pháp luật cho người dân.
16. Các biện pháp phòng ngừa tội phạm do nguyên nhân cá nhân cần tập trung vào việc giáo dục đạo đức, lối sống cho cá nhân. (Đúng)
Giải thích: Các biện pháp phòng ngừa tội phạm do nguyên nhân cá nhân cần tập trung vào việc giáo dục đạo đức, lối sống cho cá nhân, giúp cá nhân nhận thức đúng đắn về giá trị của pháp luật, đạo đức, biết sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình và cộng đồng. Đồng thời, cần tạo môi trường sống lành mạnh, an toàn cho cá nhân phát triển.
17. Việc áp dụng hình phạt nghiêm minh là biện pháp hiệu quả nhất để phòng ngừa tội phạm. (Sai)
Giải thích: Việc áp dụng hình phạt nghiêm minh là biện pháp quan trọng để răn đe, phòng ngừa tội phạm. Tuy nhiên, đây không phải là biện pháp hiệu quả nhất. Các biện pháp phòng ngừa tội phạm cần được thực hiện một cách đồng bộ, bao gồm các biện pháp phòng ngừa chung và biện pháp phòng ngừa đặc biệt.