Thủ tục đăng ký quyền tác giả tại TP.HCM là một quá trình quan trọng và cần thiết để bảo vệ quyền lợi sáng tạo. Bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết từng bước để hoàn thành thủ tục này một cách nhanh chóng và hiệu quả. Đầu tiên, cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết như đơn đăng ký, bản sao tác phẩm, và giấy tờ tùy thân. Tiếp theo, nộp hồ sơ tại Cục Bản quyền tác giả hoặc các cơ quan có thẩm quyền tại TP.HCM. Cuối cùng, sau khi hoàn tất quy trình xem xét và xử lý, sẽ nhận được giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả. Việc đăng ký quyền tác giả không chỉ giúp bạn bảo vệ tác phẩm mà còn khẳng định giá trị sáng tạo và uy tín của mình. Hãy cùng chúng tôi khám phá chi tiết từng bước trong bài viết này!
I. Quyền tác giả là gì?
Theo khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019), quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
Theo khoản 3 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019), quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ sinh mang chương trình được mã hoá
Quyền tác giả đối với tác phẩm bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.
II. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019);
Khoản 2 Điều 14 Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019).
1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:
a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
c) Tác phẩm báo chí;
d) Tác phẩm âm nhạc;
đ) Tác phẩm sân khấu;
e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
h) Tác phẩm nhiếp ảnh;
i) Tác phẩm kiến trúc;
k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
2. Tác phẩm phái sinh:
Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.
III. Các loại hình tác phẩm không được bảo hộ quyền tác giả
Cơ sở pháp lý: Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019)
1. Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin;
2. Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó;
3. Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.
IV. Hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả gồm những gì?
- Đơn đăng ký quyền tác giả và quyền liên quan theo mẫu quy định;
- Đơn phải được viết bằng tiếng Việt và có đầy đủ các thông tin về người nộp hồ sơ, tác giả, người sở hữu quyền tác giả hoặc sở hữu quyền liên quan;
- Thời gian hoàn thành;
- Tóm tắt sơ lược nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng;
- Tên tác giả, người sở hữu quyền tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phát sinh;
- Thời gian, địa điểm và hình thức công bố;
- Thông tin liên quan đến việc cấp lại và cấp đổi (nếu có), cam kết về trách nhiệm đối với các thông tin được ghi trong đơn.
- Đơn được chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả và chủ sở hữu quyền liên quan ký tên, trừ trường hợp không đủ năng lực về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ;
- Hai bản sao tác phẩm được đăng ký quyền tác giả, hoặc 2 bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan;
- Hợp đồng ủy quyền trong trường hợp người nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan là người được tác giả ủy quyền;
- Giấy tờ chứng minh chủ sở hữu tự do sáng tạo hoặc giao nhiệm vụ sáng tạo, giao kết hợp đồng sáng tạo, được thừa kế hoặc chuyển giao quyền sở hữu;
- Văn bản chấp thuận của các đồng tác giả nếu tác phẩm được sở hữu chung
- Văn bản chấp thuận của các đồng chủ sở hữu nếu quyền tác giả và quyền liên quan thuộc sở hữu chung.
Lưu ý: Căn cứ theo quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi năm 2022, ngôn ngữ trong hồ sơ đăng ký phải được làm bằng tiếng Việt, nếu là ngôn ngữ khác thì phải dịch sang tiếng Việt.
V. Đến đâu để đăng ký bản quyền tác giả?
1. Nộp hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả
Địa chỉ Cục Bản quyền tác giả: Số 33 Ngõ 294/2 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội, TP. Hà Nội;
Văn phòng đại diện tại TPHCM: Số 170 Nguyễn Đình Chiểu, P. 6, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh;
Văn phòng đại diện tại TP. Đà Nẵng: Số 58 Phan Chu Trinh, Quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
2. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được ghi nhận ở đâu?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định thì Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam và được ghi nhận trong Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan.
VI. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả
Điều 27. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả – Luật Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019)
1. Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ được bảo hộ vô thời hạn.
2. Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ có thời hạn bảo hộ như sau:
a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này;
b) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;
c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.
VII. So sánh quyền tác giả và quyền liên quan
1. Điểm giống nhau của quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả
Điểm giống nhau của quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả:
– Thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và các văn bản pháp lý có liên quan.
– Đều là đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ.
– Do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm quản lý.
– Được Nhà nước công nhận và bảo hộ.
– Được Nhà nước hỗ trợ tài chính cho việc tạo ra, nhận chuyển giao, khai thác quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả phục vụ lợi ích công cộng.
– Tổ chức, cá nhân có quyền áp dụng các biện pháp mà pháp luật cho phép để tự bảo vệ quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả của mình.
2. Điểm khác nhau giữa quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả
Tiêu chí phân biệt |
Quyền tác giả |
Quyền liên quan đến quyền tác giả |
Khái niệm |
Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
(CSPL: khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009) |
Quyền liên quan đến quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
(CSPL: khoản 3 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009) |
Chủ sở hữu |
Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ quyền nhân thân và quyền tài sản, bao gồm:
– Tác giả, – Các đồng tác giả. – Tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả, – Người thừa kế, – Người được chuyển giao quyền, – Nhà nước. (CSPL: Điều 36 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sử đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) |
Chủ sở hữu quyền liên quan bao gồm:
– Người biểu diễn sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để thực hiện cuộc biểu diễn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan; – Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để sản xuất bản ghi âm, ghi hình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan; – Tổ chức phát sóng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan. (CSPL: Điều 44 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) |
Căn cứ phát sinh |
Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
(CSPL: khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005) |
Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả.
(CSPL: khoản 2 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005) |
Đối tượng được bảo hộ |
Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả.
(CSPL: Điều 13 Luật Sở hữu trí tuệ 2005) |
Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền liên quan, bao gồm:
– Diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật; – Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu quyền liên quan. – Tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác. – Tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng. (CSPL: Điều 16 Luật Sở hữu trí tuệ 2005) |
Loại hình được bảo hộ |
Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả, bao gồm:
(1) Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm: – Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; – Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; – Tác phẩm báo chí; – Tác phẩm âm nhạc; – Tác phẩm sân khấu; – Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự; – Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng; – Tác phẩm nhiếp ảnh; – Tác phẩm kiến trúc; – Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học; – Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; – Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu. (2) Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh. (CSPL: Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009) |
– Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài;
– Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam; – Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ; – Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà đã phát sóng được bảo hộ; – Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. – Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam; – Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. – Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam; – Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Lưu ý: Các đối tượng trên chỉ được bảo hộ với điều kiện không gây phương hại đến quyền tác giả. (CSPL: Điều 17 Luật Sở hữu trí tuệ 2005) |