Thủ tục yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai tại TPHCM là quy trình quan trọng giúp người dân và doanh nghiệp nắm bắt thông tin chính xác về quyền sử dụng đất, quy hoạch, và tình trạng pháp lý của thửa đất. Việc hiểu rõ và thực hiện đúng các bước trong thủ tục này sẽ giúp bạn dễ dàng tiếp cận thông tin đất đai, hỗ trợ hiệu quả trong quá trình mua bán, chuyển nhượng hoặc giải quyết tranh chấp đất đai. Bài viết này sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết về thủ tục, hồ sơ cần thiết và địa điểm nộp hồ sơ tại TPHCM.
I. Khi nào cần yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai?
Việc yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai theo quy định của pháp luật đất đai cần thực hiện trong những trường hợp sau đây:
Thứ nhất, nghiên cứu quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất: Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham khảo thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương để đảm bảo tính phù hợp khi đầu tư, xây dựng.
Thứ hai, mua bán, chuyển nhượng, cho thuê đất đai: Trước khi thực hiện giao dịch liên quan đến đất đai, bao gồm mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, người có nhu cầu cần xác minh thông tin về quyền sử dụng đất và tình trạng pháp lý của thửa đất.
Thứ ba, giải quyết tranh chấp đất đai: Để làm rõ các vấn đề liên quan đến tranh chấp đất đai, bao gồm xác định chính xác vị trí, diện tích, quyền sử dụng đất và các thông tin liên quan.
Thứ năm, thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai: Bao gồm đăng ký quyền sử dụng đất, cấp sổ đỏ, điều chỉnh thông tin trên sổ đỏ, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, và các thủ tục khác theo quy định của pháp luật.
Việc yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai giúp bảo đảm tính minh bạch, công khai trong quản lý đất đai và hỗ trợ cho các hoạt động kinh tế, xã hội liên quan đến đất đai được diễn ra một cách hiệu quả và có trật tự.
II. Thủ tục yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai tại TPHCM
Để khai thác dữ liệu đất đai theo quy định của Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, quy trình bao gồm các bước sau:
Bước 1: Tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai tiến hành nộp phiếu yêu cầu tới cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai.
Bước 2: Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai tiếp nhận phiếu yêu cầu, xử lý và thông báo nghĩa vụ tài chính cho tổ chức hoặc cá nhân. Trường hợp có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, cơ quan sẽ cung cấp thông tin chi tiết về số tiền phải thanh toán. Nếu cơ quan từ chối cung cấp dữ liệu, họ sẽ cung cấp lý do cụ thể và trả lời cho tổ chức, cá nhân biết.
Bước 3: Sau khi tổ chức hoặc cá nhân hoàn tất nghĩa vụ tài chính, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu đã được đề ra.
Quy trình này được quy định rõ trong Điều 12 của Thông tư 34/2014/TT-BTNMT để đảm bảo tính minh bạch và đúng đắn trong việc cung cấp thông tin về đất đai cho người dân và tổ chức.
III. Những thông tin được cung cấp khi yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai
Khi yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai bằng phiếu yêu cầu, thông tin khai thác bao gồm các nội dung sau:
Phiếu yêu cầu này cho phép truy xuất các thông tin quan trọng về đất đai như số thửa đất, diện tích, vị trí chi tiết của từng thửa đất. Ngoài ra, cũng cung cấp thông tin về người sử dụng đất và các quyền liên quan đến việc sử dụng đất, bao gồm cả tài sản gắn liền như nhà cửa, công trình xây dựng. Thêm vào đó là tình trạng pháp lý của từng thửa đất, lịch sử biến động quy hoạch sử dụng đất, trích lục bản đồ và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thông tin về giao dịch đảm bảo, các hạn chế về quyền sử dụng đất và thông tin liên quan đến giá đất tại khu vực đó.
>> Xem thêm: Dịch vụ giải quyết tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ tại TPHCM
IV. Cơ quan chịu trách nhiệm cung cấp dữ liệu đất đai
1. Đối tượng nộp hồ sơ yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai
Tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao: Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và hoàn trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam: Nộp hồ sơ Bộ phận tiếp nhận và hoàn trả kết quả thuộc UBND cấp huyện.
2. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai
Theo quy định tại Điều 15 của Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, các cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai được phân chia như sau để đảm bảo tính pháp lý và quản lý hiệu quả:
Tại Trung ương, Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai thuộc Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường là đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dữ liệu đất đai.
Tại địa phương, Văn phòng đăng ký đất đai là cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai. Đối với những địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai và Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp dữ liệu từ hồ sơ địa chính, tuân thủ phân cấp quản lý hồ sơ địa chính để đảm bảo tính toàn vẹn và chính xác của thông tin.
>> Xem thêm: Thủ tục uỷ quyền làm sổ hồng tại TPHCM
V. Thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai
Theo quy định tại khoản 4 Điều 12 của Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện như sau:
Yêu cầu nhận trước 15 giờ: Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai phải tiến hành cung cấp ngay trong ngày.
Yêu cầu nhận sau 15 giờ: Trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ, việc cung cấp dữ liệu đất đai sẽ được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo.
Yêu cầu dưới hình thức tổng hợp thông tin: Thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai được xác định bằng hình thức hợp đồng, thông qua thỏa thuận giữa cơ quan cung cấp và người yêu cầu, tuân thủ các điều khoản đã thỏa thuận để đảm bảo tính chính xác và đúng thời hạn trong quá trình cung cấp thông tin đất đai.
Điều này nhằm đảm bảo tính chính xác, nhanh chóng và hiệu quả trong việc cung cấp dữ liệu đất đai cho người dân và tổ chức theo quy định pháp luật.
VI. Phí và chi phí phải trả cho việc cung cấp dữ liệu đất đai
Theo quy định tại Điều 16 của Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, các khoản phí và chi phí phải trả để được cung cấp dữ liệu đất đai được quy định như sau:
Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai bao gồm các chi phí để truy cập và sử dụng các tài liệu, thông tin về đất đai như các bản vẽ, bản đồ, hồ sơ kỹ thuật.
Chi phí in ấn, sao chụp hồ sơ, tài liệu: Chi phí để sao chép, in ấn các hồ sơ, tài liệu liên quan đến đất đai.
Chi phí gửi tài liệu: Chi phí liên quan đến việc gửi các tài liệu qua đường bưu điện, dịch vụ chuyển phát nhanh khi cần thiết.
Để áp dụng mức thu phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông qua, sau đó Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ thông qua và ban hành quyết định về mức thu phí này để đảm bảo tính công khai, minh bạch và hợp pháp trong việc cung cấp dữ liệu đất đai cho người dân và tổ chức.
VII. Những trường hợp không được yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai
Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định những trường hợp không cung cấp dữ liệu đất đai như sau:
Nội dung yêu cầu không rõ ràng, cụ thể: Các văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai mà nội dung không được xác định rõ ràng, cụ thể; hoặc yêu cầu cung cấp dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước không tuân thủ quy định.
Thiếu chữ ký và đóng dấu xác nhận đúng quy định: Văn bản yêu cầu không có chữ ký của người có thẩm quyền và không được đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu.
Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp: Yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai không phù hợp với các quy định của pháp luật về mục đích sử dụng thông tin.
Không thực hiện nghĩa vụ tài chính: Người yêu cầu không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật đối với việc cung cấp dữ liệu đất đai.
Điều này nhằm đảm bảo tính chính xác, bảo mật thông tin và tuân thủ các quy định pháp luật trong việc cung cấp dữ liệu đất đai cho người dân và các tổ chức.
VIII. Một số câu hỏi thường gặp
Ai là cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai tại TPHCM?
Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai ở TPHCM là Văn phòng đăng ký đất đai.
Dữ liệu đất đai có thể cung cấp những thông tin gì?
Dữ liệu đất đai có thể cung cấp thông tin về số thửa đất, diện tích, người sử dụng đất, quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tình trạng pháp lý, lịch sử biến động, quy hoạch sử dụng đất, trích lục bản đồ, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao dịch đảm bảo, hạn chế về quyền, và giá đất.
Thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai được quy định như thế nào tại TPHCM?
Thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai là ngay trong ngày nếu nhận được yêu cầu trước 15 giờ; sau 15 giờ, thời hạn là vào ngày làm việc tiếp theo. Nếu yêu cầu dưới hình thức tổng hợp thông tin, thời hạn được xác định theo thỏa thuận giữa cơ quan cung cấp và người yêu cầu.