Hiện nay, ngày càng nhiều những thủ tục tặng cho, chuyển nhượng sổ đỏ được thực hiện, từ đó đã xuất hiện rất nhiều thắc mắc xoay quanh vấn đề bao nhiêu tuổi được đứng tên trên sổ đỏ?. Trong bài viết hôm nay, ACC HCM xin được giải đáp thắc mắc xoay quanh về vấn đề bao nhiêu tuổi được đứng tên trên sổ đỏ.
1. Bao nhiêu tuổi được đứng tên trên sổ đỏ?
Theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai 2024 (có hiệu lực từ ngày 1/8/2024) thì người sử dụng đất gồm những đối tượng sau:
Tổ chức trong nước: Bao gồm cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Tổ chức kinh tế: Bao gồm các tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư, trừ một số trường hợp.
Tổ chức tôn giáo và tổ chức tôn giáo trực thuộc: Các tổ chức tôn giáo và các tổ chức trực thuộc có quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Cá nhân: Bao gồm cá nhân trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam.Cộng đồng dân cư: Những nhóm người sống chung trên một địa bàn, chia sẻ lợi ích và trách nhiệm chung.
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao: Bao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ.
Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài: Những người có nguồn gốc Việt Nam nhưng đang sinh sống ở nước ngoài.
Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Các tổ chức kinh tế có sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài.
Chủ thể có quyền đứng tên trên sổ đỏ là người sử dụng đất có đủ điều kiện để cấp sổ đỏ. Pháp luật Việt Nam hiện nay không có quy định cụ thể về bao nhiêu tuổi được đứng tên trên sổ đỏ và không phân biệt cá nhân là người thành niên, người chưa thành niên hay trẻ em mà chỉ quy định cá nhân nói chung đều được cấp giấy chứng nhận sử dụng đất nên về nguyên tắc, việc đứng tên trên sổ đỏ không hạn chế về độ tuổi.
Điều này có nghĩa là bất kỳ ai, bất kể độ tuổi nào, cũng có thể được đứng tên sổ đỏ nếu họ sở hữu hợp pháp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, hoặc tài sản khác gắn liền với đất. Như vậy, chủ thể chỉ cần sở hữu quyền sử dụng đất theo pháp luật thì có thể đứng tên trên sổ đỏ không quan tâm đến độ tuổi của chủ thể đó.
>>>> Kính mời Quý khách hàng tham khảo thêm bài viết sau đây: Thủ tục tách sổ đỏ theo di chúc
2. Điều kiện để đứng tên trên sổ đỏ đối với người chưa thành niên
Tuy không có những quy định cụ thể cho vấn đề bao nhiêu tuổi được đứng tên trên sổ đỏ, nhưng nếu trong trường hợp người chưa thành niên được đứng tên trên sổ đỏ thì cần lưu ý một số nội dung về thực hiện giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất như chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc nhận thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, hoặc các hình thức giao dịch khác để được đứng tên hợp pháp trên sổ đỏ.
Căn cứ vào Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015, quyền đứng tên trên sổ đỏ của người thành niên bị hạn chế về mặt xác lập giao dịch dân sự như sau:
- Người chưa đủ 06 tuổi, việc thực hiện các giao dịch dân sự sẽ do người đại diện theo pháp luật hoặc người giám hộ đương nhiên theo pháp luật thay mặt xác lập giao dịch.
- Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
Do đó, người chưa thành niên (tức là người chưa đủ 18 tuổi) có quyền được nhận tặng cho bất động sản và có thể đứng tên trên sổ đỏ. Tuy nhiên, khi thực hiện các thủ tục nhận tặng cho bất động sản, phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật.
Trong trường hợp này, tên của người đại diện sẽ được ghi rõ trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như là đại diện cho người chưa thành niên. Pháp luật không có quy định cụ thể về độ tuổi tối thiểu để đứng tên trên sổ đỏ, do đó người chưa thành niên cũng có thể đứng tên trên sổ đỏ, nhưng cần tuân thủ các điều kiện và quy định pháp luật liên quan.
3. Quy định về việc thể hiện thông tin người sử dụng đất trên sổ đỏ
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 14/2023/TT-BTNMT quy định thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận, chi tiết như sau:
“Ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:
a) Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”
b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo quy định thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ nhân thân ghi “Hộ chiếu số:…, nơi cấp:…, năm cấp:…”; địa chỉ đăng ký thường trú của người đó ở Việt Nam (nếu có).”
Thông tin về người sử dụng đất trên sổ đỏ bao gồm “Ông” (hoặc “Bà”), họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân và không có quy định cụ thể về độ tuổi được đứng tên sổ đỏ.
Như vậy, pháp luật hiện không có quy định cụ thể về bao nhiêu tuổi được đứng tên trên sổ đỏ và không phân biệt cá nhân là người thành niên, người chưa thành niên hay trẻ em mà chỉ quy định cá nhân nói chung đều được cấp giấy chứng nhận sử dụng đất nên về nguyên tắc, việc đứng tên trên sổ đỏ không hạn chế về độ tuổi. Điều này có nghĩa là bất kỳ ai, bất kể độ tuổi nào, cũng có thể được đứng tên sổ đỏ nếu họ sở hữu hợp pháp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, hoặc tài sản khác gắn liền với đất.
>>> Kính mời Quý khách hàng tham khảo thêm bài viết sau đây : Sổ đỏ có phải là giấy tờ có giá không?
5. Câu hỏi thường gặp
Trẻ em có được nhận tặng cho bất động sản không?
Có. Trẻ em cũng là đối tượng được nhận tặng cho bất động sản nhưng khi làm thủ tục nhận tặng cho phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật và trong Giấy chứng nhận phải có tên của người đại diện và sẽ ghi rõ là đại diện cho người chưa thành niên.
Nếu một người đứng tên trên sổ đỏ đã mất năng lực hành vi dân sự, ai có quyền thay đổi tên trên sổ đỏ?
Người đại diện hợp pháp hoặc người giám hộ có quyền thay đổi tên trên sổ đỏ.
Người chưa đủ 18 tuổi có thể giao dịch bất động sản để được đứng tên trên sổ đỏ không?
Có thể. Pháp luật quy định như sau:
- Người từ đủ 15 đến chưa đủ 18 tuổi có thể tự mình xác lập giao dịch dân sự, nhưng các giao dịch liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và các giao dịch khác theo quy định cần sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật.
- Người dưới 15 tuổi cần sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật khi thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
- Khi người chưa thành niên đứng tên trên sổ đỏ, thông tin trên sổ đỏ phải có tên của người đại diện và ghi rõ là đại diện cho người chưa thành niên.
Như vậy, để trả lời cho câu hỏi bao nhiêu tuổi được đứng tên trên sổ đỏ thì câu trả lời là do pháp luật không có quy định cụ thể hay quy định cấm cho nên việc đứng tên trên sổ đỏ hay còn gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không hạn chế về độ tuổi. Nếu quý khách có bất kỳ thắc mắc cần hỗ trợ về thủ tục pháp lý liên quan đến sổ đỏ, hãy liên hệ với ACC HCM để được hỗ trợ và hướng dẫn chi tiết.