Sở hữu một chiếc xe máy không chính chủ là tình huống khá phổ biến ở Việt Nam. Nhiều người vô tình hoặc cố ý mua phải xe không có hồ sơ gốc, và điều này thường dẫn đến nhiều phiền toái khi muốn làm giấy tờ chính chủ. Để giải quyết vấn đề này, biết về cách rút hồ sơ gốc của xe máy không chính chủ là cần thiết và đòi hỏi sự cẩn trọng. Bài viết sau của ACC sẽ cung cấp cho bạn cách rút hồ sơ gốc xe máy không chính chủ một cách chi tiết và đầy đủ.
1. Rút hồ sơ gốc xe máy không chính chủ là gì?
Rút hồ sơ gốc xe máy không chính chủ là một thủ tục đặc biệt khi người sở hữu hiện tại của chiếc xe máy không phải là người được ghi trong hồ sơ gốc ban đầu. Vì vậy, việc rút hồ sơ gốc xe máy không chính chủ thường phải đi kèm với các thủ tục bổ sung để xác minh nguồn gốc và quyền sở hữu của chiếc xe.
2. Hồ sơ khi rút hồ sơ gốc xe máy không chính chủ
Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA.
- Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).
>>> Tham khảo: Thủ tục rút hồ sơ gốc xe máy online nhanh gọn
3. Cách rút hồ sơ gốc xe máy không chính chủ chi tiết
- Trường hợp người đang sử dụng xe có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng:
Trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý hồ sơ xe giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú;
- Trường hợp người đang sử dụng xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe:
Cơ quan quản lý hồ sơ xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày; gửi thông báo cho người đứng tên trong đăng ký xe, niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và tại trụ sở cơ quan; tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên. Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan quản lý hồ sơ xe phải giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.
>>> Tham khảo: Thủ tục rút hồ sơ gốc xe máy khác tỉnh mới nhất 2024
4. Lệ phí rút hồ sơ gốc xe máy không chính chủ
Lệ phí cấp đăng ký, biển số xe:
Lệ phí trước bạ:
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe:
5. Những câu hỏi thường gặp
Có thể rút hồ sơ gốc xe máy không chính chủ mà không cần giấy chứng nhận đăng ký xe?
Có phải nộp lệ phí trước bạ khi rút hồ sơ gốc xe máy không chính chủ?
Có thể rút hồ sơ gốc xe máy không chính chủ mà không cần giấy tờ tùy thân của chủ xe cũ?