Đất nông nghiệp bỏ hoang có bị thu hồi không?

Có rất nhiều trường hợp đất bỏ hoang trong một thời gian dài sẽ bị Nhà nước thu hồi. Vậy nếu là đất nông nghiệp bỏ hoang có bị thu hồi không? chắc chắn là một câu hỏi thường gặp trong vấn đề này. Hãy cùng ACC HCM tìm hiểu về quy định thu hồi đất nông nghiệp bỏ hoang qua bài dưới đây.

Đất nông nghiệp bỏ hoang có bị thu hồi không?

1. Đất nông nghiệp bỏ hoang có bị thu hồi không? 

Đầu tiên, đất nông nghiệp được hiểu là các loại đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024, cụ thể gồm: 

Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;

Đất trồng cây lâu năm;

Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;

Đất nuôi trồng thủy sản;

Đất chăn nuôi tập trung;

Đất làm muối;

Đất nông nghiệp khác.

Việc Nhà nước thu hồi đất được định nghĩa tại khoản 35 Điều 3 Luật Đất đai 2024 như sau: Nhà nước thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang sử dụng đất hoặc thu lại đất đang được Nhà nước giao quản lý.

Cụ thể hơn, để trả lời cho câu hỏi đất nông nghiệp bỏ hoang có bị thu hồi không, ta có thể tham khảo theo Điều 81 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/08/2024 có quy định cụ thể về các trường hợp thu hồi đất như sau:

Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.

Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.

Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.

Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này.

Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.

Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư;

Trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.

Như vậy, đất nông nghiệp là đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng mà vi phạm pháp luật về đất đai và thì sẽ bị thu hồi.

2. Khi nào đất nông nghiệp bỏ hoang bị thu hồi?

Như vậy, đất nông nghiệp bỏ hoang sẽ bị Nhà nước thu hồi, tuy nhiên, không phải đất nông nghiệp bỏ hoang nào cũng sẽ bị thu hồi. Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 81 Luật Đất đai 2024 có quy định cụ thể về thời gian bỏ hoang của từng loại đất, cụ thể là:

Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục;

Đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục;

Đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

>>>Kính mời quý khách hàng tham khảo thêm bài viết sau đây: Rủi ro khi nhận thế chấp quyền sử dụng đất

3. Thủ tục thu hồi đất nông nghiệp bỏ hoang

Để thu hồi đất nông nghiệp bỏ hoang, cơ quan có thẩm quyền cần thực hiện theo trình tự, thủ tục được quy định theo khoản 2 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP như sau:

Bước 1:  Lập biên bản về vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất và chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ gồm:

Tờ trình về việc thu hồi đất;

Dự thảo Quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 01d tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP ;

Các tài liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến.

Bước 2: Thông báo cho người sử dụng về việc thu hồi đất

 Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có).

Người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm xử lý tài sản trên đất theo thời hạn quy định tại thông báo thu hồi đất kể từ ngày nhận được thông báo thu hồi đất nhưng không quá 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 7 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

Bước 3: Ra quyết định và chỉ đạo thu hồi đất

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo thu hồi đất, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành quyết định thu hồi đất và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất. Trường hợp người sử dụng đất không chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất.

Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện bàn giao đất, giấy tờ về quyền sử dụng đất cho cơ quan hoặc người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Thủ tục thu hồi đất nông nghiệp bỏ hoang

4. Đất nông nghiệp bỏ hoang bị thu hồi có được bồi thường không?

Khi bị thu hồi đất nông nghiệp bỏ hoang, người chủ đất có được nhận bồi thường hay không? Căn cứ theo quy định tại Điều 101 Luật Đất đai 2024, quy định về trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất là:

Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 107 của Luật Đất đai 204.

Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại Điều 217 của Luật Đất đai 2024.

Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 81, khoản 1 và khoản 2 Điều 82 của Luật Đất đai 2024.

Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật Đất đai.

Như vậy, nếu đất nông nghiệp bỏ hoang bị thu hồi theo quy định tại Điều 81 thì sẽ không được bồi thường.

>>>Kính mời quý khách hàng tham khảo thêm bài viết sau đây: Đất nuôi trồng thủy sản có được thế chấp không?

5. Các câu hỏi thường gặp?

Đất trồng cây lâu năm bỏ hoang bao lâu sẽ bị thu hồi?

Đối với đất trồng cây lâu năm, khi bỏ hoang không sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục sẽ bị thu hồi.

Nếu người sử dụng đất bị thu hồi không giao đất thì sẽ xử lý như thế nào?

Trường hợp người sử dụng không phối hợp, cơ quan có thẩm quyền tiến hành cưỡng chế thu hồi đất.

Trong thời gian bao lâu thì có quyết định thu hồi đất?

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo thu hồi đất, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền sẽ ban hành quyết định thu hồi đất và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quá trình thi hành quyết định thu hồi đất.

Như vậy, ACC HCM đã trả lời được cho câu hỏi đất nông nghiệp bỏ hoang có bị thu hồi không? Nếu còn bất kỳ vấn đề pháp lý nào cần được giải đáp, ACC HCM với tinh thần trách nhiệm và sự tận tâm rất sẵn sàng cùng đồng hành và hỗ trợ cho quý khách.

    ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *