Trong bối cảnh phát triển hạ tầng giao thông ngày càng nhanh chóng, câu hỏi “Đất quy hoạch giao thông có được tách thửa?” trở nên rất được quan tâm. Nhiều chủ sở hữu đất đang tìm hiểu về quyền lợi và nghĩa vụ của mình liên quan đến việc tách thửa đất trong khu vực quy hoạch giao thông. Việc tách thửa không chỉ ảnh hưởng đến giá trị tài sản mà còn liên quan đến các quy định pháp lý, quản lý đất đai của địa phương. Do đó, hiểu rõ về quy trình và điều kiện tách thửa đất trong quy hoạch giao thông là cần thiết để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất. Bài viết này sẽ giúp làm rõ những vấn đề liên quan đến việc tách thửa đất quy hoạch giao thông.
1. Đất quy hoạch giao thông là gì?
Đất quy hoạch giao thông có được tách thửa là loại đất được chính phủ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định để xây dựng, cải tạo và phát triển các công trình hạ tầng giao thông. Điều này bao gồm các tuyến đường, cầu, bến cảng, sân bay, và các cơ sở hạ tầng khác nhằm phục vụ cho việc di chuyển của người dân và vận chuyển hàng hóa. Quy hoạch đất giao thông không chỉ giúp cải thiện kết nối giữa các vùng, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế, bảo đảm an toàn giao thông và giảm thiểu ùn tắc.
Theo khoản 36 điều 3 Luật Đất Đai 2024 có quy định “Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất và khoanh vùng đất đai cho các mục đích phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng đơn vị hành chính cho thời kỳ xác định.”
2. Đất quy hoạch giao thông có được tách thửa không?
Căn cứ vào điều 76 Luật Đất đai 2024 về tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh sẽ cho chúng ta biết đất quy hoạch giao thông có được tách thửa?
1. Chính phủ tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia.
Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho đơn vị hành chính cấp tỉnh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trên cơ sở các chỉ tiêu sử dụng đất quốc gia đã được Quốc hội quyết định.
2. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng; Bộ Công an có trách nhiệm thực hiện quy hoạch sử dụng đất an ninh.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
4. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố công khai mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
5. Đối với dự án thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật này mà phải thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án phải công bố công khai phạm vi thu hồi đất theo tiến độ của dự án đến người sử dụng đất.
6. Đối với diện tích đất phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện hoặc phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật này thì người sử dụng đất được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng mới cây lâu năm; người sử dụng đất được xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn, cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.
7. Diện tích đất được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 02 năm liên tục được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện phải xem xét, đánh giá điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố công khai việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi đất hoặc hủy bỏ việc chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố công khai thì người sử dụng đất không bị hạn chế về các quyền sử dụng đất đã được pháp luật quy định.
8. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức rà soát, xử lý và công bố công khai việc thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với đất đã được ghi trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; gửi thông tin đến Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.
9. Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh, chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện.
10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và việc lập, thẩm định, điều chỉnh, lấy ý kiến, phê duyệt, công bố kế hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện.
Đất quy hoạch giao thông có được tách thửa? Theo quy định hiện hành, đất quy hoạch giao thông không được phép tách thửa vì mục đích bảo đảm diện tích tối thiểu và giữ nguyên hiện trạng để phục vụ cho việc xây dựng các công trình hạ tầng giao thông trong tương lai. Ngược lại, nếu đất giao thông này chưa được quy hoạch tổng thể chỉ là dự án treo thì tùy vào địa phương quyết định mà bạn được tách thửa hoặc không.
3. Chi phí tách thửa đất quy hoạch giao thông
Ngoài câu hỏi đất quy hoạch giao thông có được tách thửa thì chi phí tách thửa cũng là một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm hiện nay. Chi phí tách thửa đất quy hoạch giao thông có thể biến đổi tùy theo nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm:
Thứ nhất: Phí đo đạc thửa đất
Chi phí đo đạc khi tách thửa đất sẽ phụ thuộc vào công ty dịch vụ mà bạn chọn để thực hiện công việc này. Mỗi công ty thường có mức giá khác nhau cho dịch vụ đo đạc, vì vậy chi phí này có thể biến đổi và không thể xác định cụ thể trước.
Thứ hai: Phí thẩm định hồ sơ
Theo quy định tại điểm i Khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC, phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu cho việc kiểm tra hồ sơ và các điều kiện cần thiết để cấp giấy chứng nhận. Mức phí này sẽ dựa trên quy mô diện tích thửa đất, tính chất phức tạp của hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của từng địa phương.
Thứ ba: Lệ phí trước bạ
Theo Nghị định 10/2022/NĐ-CP, giá tính lệ phí trước bạ đối với đất được xác định bằng công thức: Giá trị đất chịu lệ phí trước bạ = Diện tích đất (m2) x Giá một mét vuông đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành. Tương tự, giá tính lệ phí trước bạ cho nhà cũng được xác định theo diện tích và giá trị của nhà.
Thứ tư: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà, cũng như tài sản gắn liền với đất, được quy định trong danh mục các khoản phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
4. Xử phạt hành chính khi lấn đất quy hoạch giao thông
Căn cứ khoản 1 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định mức xử phạt cho hành vi lấn chiếm đất chưa sử dụng.
Trường hợp lấn chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
Ngoài ra, tại khoản 5 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định trường hợp lấn chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần đối với đất nông thôn.
Mức phạt tiền này áp dụng đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính. Mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
5. Câu hỏi thường gặp
Đất quy hoạch giao thông có được tách thửa bị phạt không?
Tách thửa đất quy hoạch giao thông có thể bị phạt nếu không tuân thủ quy định pháp luật. Nếu việc tách thửa không được phép hoặc không có sự chấp thuận của cơ quan chức năng, người thực hiện có thể phải chịu trách nhiệm pháp lý hoặc bị xử phạt hành chính. Hình thức xử phạt có thể bao gồm phạt tiền hoặc yêu cầu khôi phục lại hiện trạng ban đầu. Do đó, trước khi tách thửa, người dân cần tìm hiểu kỹ các quy định và tham khảo ý kiến từ cơ quan chức năng để đảm bảo việc thực hiện hợp pháp.
Đất quy hoạch giao thông có thể sử dụng cho mục đích khác không?
Đất quy hoạch giao thông có được tách thửa không được phép sử dụng cho mục đích khác ngoài những gì đã quy định trong quy hoạch, như xây dựng đường hoặc cầu. Người sử dụng đất không thể tự ý chuyển đổi mục đích nếu không có sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, và việc vi phạm có thể dẫn đến xử phạt hành chính hoặc yêu cầu khôi phục tình trạng ban đầu.
Ai có trách nhiệm thông báo về quy hoạch đất cho người dân?
Theo khoản 3 điều 75 Luật Đất Đai 2024 có quy định trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và công bố công khai nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm công bố công khai đến người dân, người sử dụng đất tại địa bàn xã.
Như vậy, qua bài viết này ACC HCM đã trả lời cho bạn câu hỏi đất quy hoạch giao thông có được tách thửa? Trong bối cảnh quy hoạch hạ tầng giao thông ngày càng được chú trọng, việc tách thửa đất quy hoạch thường gặp nhiều rào cản và yêu cầu nghiêm ngặt từ phía cơ quan chức năng. Người dân cần chủ động tìm hiểu thông tin, nắm rõ quy định liên quan để có thể đưa ra quyết định đúng đắn.