Hạn mức giao đất rừng sản xuất là bao nhiêu?

Hạn mức giao đất rừng sản xuất là một trong những vấn đề quan trọng đối với các cá nhân và tổ chức có nhu cầu sử dụng đất rừng. Hạn mức giao đất rừng sản xuất có thể thay đổi tùy theo từng khu vực và chính sách cụ thể của từng địa phương. Vì vậy, việc cập nhật thông tin chính xác về hạn mức giao đất rừng sản xuất là điều cần thiết để bạn có thể lập kế hoạch sử dụng đất hiệu quả và hợp pháp. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chi tiết về hạn mức giao đất rừng sản xuất và những điều cần lưu ý khi thực hiện các thủ tục liên quan.

Hạn mức giao đất rừng sản xuất là bao nhiêu?

1. Hạn mức giao đất rừng sản xuất là bao nhiêu ?

Theo quy định hiện hành tại Việt Nam như sau: 

Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:

Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất: Đất rừng phòng hộ; đất rừng sản xuất.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc ta.

Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 129 Luật đất đai.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Hạn mức giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối thuộc vùng đệm của rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại Luật đất đai.

Đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân.

Cơ quan quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hộ gia đình, cá nhân đó đăng ký hộ khẩu thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.

Diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Luật đất đai 2024.

Như vậy, hạn mức giao đất rừng sản xuất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không được vượt quá 30 hecta. 

Hạn mức giao đất rừng sản xuất là bao nhiêu?

2. Đối tượng được giao đất rừng sản xuất 

Đất rừng sản xuất được hiểu là các khu rừng tự nhiên mà Nhà nước giao cho các tổ chức quản lý rừng để thực hiện các nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. 

Ngoài ra, đất rừng sản xuất cũng có thể được giao cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư sinh sống tại khu vực rừng tự nhiên mà chưa có tổ chức quản lý rừng, với điều kiện họ có nhu cầu và khả năng bảo vệ cũng như phát triển rừng. 

Điều này cho phép họ không chỉ bảo vệ và phát triển rừng mà còn kết hợp khai thác các lợi ích khác từ rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. 

Đối với rừng trồng, đất rừng sản xuất cũng được giao cho các hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp với một hạn mức nhất định để sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp.   

>>> Kính mơi Quý khách hàng tham khảo thêm bài viết sau đây: Mẫu giấy chuyển nhượng đất rừng

3. Điều kiện để được giao đất rừng sản xuất    

Căn cứ theo quy định của Luật Đất đai, các điều kiện để được giao đất rừng sản xuất cần tuân thủ một số điều kiện cơ bản như: 

Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Việc giao đất phải nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Nhu cầu sử dụng đất hợp lý: Cá nhân, hộ gia đình, hoặc tổ chức phải chứng minh được nhu cầu sử dụng đất rừng sản xuất một cách hợp lý, đảm bảo mục tiêu khai thác và phát triển rừng bền vững.

Khả năng tài chính: Đối tượng xin giao đất cần chứng minh khả năng tài chính để đầu tư vào quản lý, khai thác, và phát triển rừng bền vững.

Tuân thủ pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng: Cá nhân, hộ gia đình, hoặc tổ chức phải cam kết tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, cũng như các quy định khác liên quan đến việc sử dụng đất rừng.

Không vi phạm pháp luật về đất đai: Đối tượng xin giao đất không được có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai, như lấn chiếm, sử dụng đất trái phép hoặc không thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai.

Đối tượng ưu tiên: Một số đối tượng có thể được ưu tiên giao đất như hộ nghèo, hộ gia đình chính sách, hoặc những người tham gia các dự án bảo vệ và phát triển rừng đặc biệt.

Ngoài ra còn có các điều kiện như sau: 

Hộ gia đình đang sử dụng đất nông nghiệp có nguồn gốc từ Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng; hoặc do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; hoặc đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.

Hộ gia đình có ít nhất một thành viên trong hộ không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đã nghỉ hưu; nghỉ do mất sức lao động; hoặc thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội.

Hộ gia đình có nguồn thu nhập thường xuyên từ việc sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng là đất nông nghiệp có nguồn gốc từ Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng; hoặc do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; hoặc đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, kể cả không có thu nhập thường xuyên mà vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, dịch bệnh hoặc hoả hoạn.

Nếu thuộc trường hợp giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất lúa của hộ gia đình thì chỉ cần căn cứ theo quy định: Có ít nhất một thành viên trong hộ không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đã nghỉ hưu; nghỉ do mất sức lao động; hoặc thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội.

4. Lưu ý về hạn mức giao đất rừng sản xuất 

Trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được giao đất rừng sản xuất, hạn mức giao thêm không được quá 25 hecta. 

Điều này nhằm đảm bảo sự phù hợp với các quy định pháp luật và kế hoạch sử dụng đất của từng địa phương.

Mặc dù pháp luật không hạn chế việc giao đất rừng sản xuất cho những hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa phương, nhưng tùy theo chính sách kinh tế-xã hội cụ thể của từng địa phương, có thể yêu cầu hộ khẩu thường trú để được giao đất rừng.

Lưu ý về hạn mức giao đất rừng sản xuất

5. Các câu hỏi thường gặp 

Hạn mức giao đất rừng sản xuất có thể được điều chỉnh không, và nếu có, điều kiện để điều chỉnh là gì?
Hạn mức giao đất rừng sản xuất có thể được điều chỉnh dựa trên quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của từng địa phương. Việc điều chỉnh phải được phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền và phải phù hợp với chính sách phát triển kinh tế – xã hội của khu vực đó. Ngoài ra, việc điều chỉnh cần đảm bảo các tiêu chí về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững

Những trường hợp nào được miễn hoặc giảm thuế sử dụng đất rừng sản xuất?
Một số trường hợp có thể được miễn hoặc giảm thuế sử dụng đất rừng sản xuất bao gồm:

Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện chính sách, hộ nghèo.

Các dự án trồng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.

Các hoạt động khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.

Quy định cụ thể về miễn, giảm thuế sẽ do các cơ quan chức năng xác định dựa trên từng trường hợp cụ thể.

Có những quyền lợi nào cho người được giao đất rừng sản xuất?

Người được giao đất rừng sản xuất có những quyền lợi sau:

Quyền sử dụng đất: Có quyền sử dụng đất theo mục đích được giao và có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Khai thác tài nguyên: Được phép khai thác tài nguyên rừng theo quy định, đồng thời phải đảm bảo việc tái tạo và bảo vệ rừng.

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Hỗ trợ và ưu đãi: Có thể nhận được hỗ trợ và ưu đãi từ các chương trình phát triển rừng bền vững

>>> >>> Kính mơi Quý khách hàng tham khảo thêm bài viết sau đây: Thủ tục hành chính về đất đai

Việc nắm vững các quy định và trách nhiệm liên quan đến hạn mức giao đất rừng sản xuất giúp bạn sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả và bền vững. Nếu cần thêm thông tin chi tiết hoặc hỗ trợ pháp lý, hãy liên hệ ACC HCM để nhận được sự tư vấn chuyên nghiệp và tận tình.

    ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *