Các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất

Khi Nhà nước thu hồi đất, các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi và ổn định cuộc sống của người dân bị ảnh hưởng. Các khoản hỗ trợ này không chỉ bao gồm bồi thường tài chính mà còn có nhiều hình thức khác như hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất, đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp và tái định cư.Trong bài viết này, AC HCM  sẽ giúp bạn phân tích chi tiết các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất để bạn có cái nhìn toàn diện và rõ ràng.

Các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
Các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất

1. Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là gì?

Hỗ trợ nhà nước khi thu hồi đất là các hình thức giúp đỡ và bồi thường mà nhà nước cung cấp cho người dân và tổ chức bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển. Các khoản hỗ trợ này nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan và giảm thiểu thiệt hại do việc thu hồi đất gây ra. 

2. Các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất

Điều 83 Luật Đất đai 2013 quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

2.1. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất

Theo Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP (được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 4 Nghị định 01/2017/NĐ-CP), các đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

Hộ gia đình, cá nhân được giao đất nông nghiệp hoặc lâm nghiệp theo các Nghị định trước đây (64/CP, 02/CP, 163/1999/NĐ-CP, 181/2004/NĐ-CP).

Nhân khẩu nông nghiệp phát sinh sau khi đất nông nghiệp được giao.

Hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp nhưng sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, hoặc khai hoang.

Hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất từ nông, lâm trường quốc doanh, hoặc từ công ty nông, lâm nghiệp.

Hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất từ tập đoàn hoặc hợp tác xã nông nghiệp.

Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bị ngừng sản xuất, kinh doanh do thu hồi đất.

Điều kiện để được hỗ trợ:

Đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) hoặc đủ điều kiện để cấp.

Đối với đất giao khoán, phải có hợp đồng giao khoán hợp pháp.

Mức hỗ trợ ổn định:

Mức hỗ trợ ổn định đời sống Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp: Hỗ trợ 6 tháng nếu không di chuyển chỗ ở, 12 tháng nếu di chuyển chỗ ở, và tối đa 24 tháng nếu di chuyển đến khu vực khó khăn.

Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp: Hỗ trợ 12 tháng nếu không di chuyển chỗ ở, 24 tháng nếu di chuyển chỗ ở, và tối đa 26 tháng nếu di chuyển đến khu vực khó khăn.

Mức hỗ trợ ổn định sản xuất Đối với hộ gia đình, cá nhân: Bao gồm hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, dịch vụ khuyến nông, bảo vệ thực vật, và kỹ thuật sản xuất.

Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân có vốn đầu tư nước ngoài: Hỗ trợ bằng tiền tối đa 30% thu nhập sau thuế của năm trước ba năm liền kề.

2.2. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm

Khi Nhà nước thu hồi đất, không phải trường hợp nào cũng được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm. Theo Điều 84 Luật Đất đai 2013, có hai trường hợp cụ thể:

Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm
Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm

Trường hợp 1: Thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp

Đối tượng được hỗ trợ:

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp (Đối tượng 1, 2, 3) khi đất nông nghiệp bị thu hồi và được bồi thường bằng tiền.

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất (Đối tượng 4, 5, 6), ngoại trừ cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh, công ty nông, lâm nghiệp đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, hoặc thôi việc được hưởng trợ cấp.

Mức hỗ trợ:

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được bồi thường bằng tiền (Đối tượng 1, 2, 3), và những người đang sử dụng đất do nhận giao khoán từ nông, lâm trường quốc doanh (Đối tượng 4, 5, 6), trừ cán bộ, công nhân viên đã nghỉ hưu hoặc thôi việc. Hỗ trợ tối đa bằng 05 lần giá đất nông nghiệp theo bảng giá đất của địa phương cho toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi, không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương. UBND cấp tỉnh quy định mức hỗ trợ cụ thể. Đào tạo nghề, tư vấn tìm việc, và vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh.

Trường hợp 2: Thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà phải di chuyển chỗ ở

 Hộ gia đình, cá nhân có nguồn thu nhập chính từ hoạt động kinh doanh dịch vụ. Được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh và hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm nếu thuộc độ tuổi lao động.

Mức hỗ trợ cụ thể được quy định bởi UBND cấp tỉnh tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương.

>>Kính mời Quý khách hàng tham khảo thêm bài viết sau đây: Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp

2.3. Hỗ trợ tái định cư

Khi Nhà nước thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, việc di chuyển chỗ ở là một thách thức lớn. 

Để giảm thiểu khó khăn này, Nhà nước cung cấp hỗ trợ tái định cư bao gồm việc cung cấp đất, nhà ở mới hoặc hỗ trợ tài chính. Khoản hỗ trợ này nhằm đảm bảo rằng các hộ gia đình có thể nhanh chóng ổn định cuộc sống tại địa điểm mới, giảm bớt gánh nặng tài chính và tạo điều kiện thuận lợi để họ hòa nhập với cộng đồng mới.

Hỗ trợ tái định cư được chi tiết tại Điều 22 Nghị định 47/2014/NĐ-CP khi Nhà nước thu hồi đất khiến người sử dụng đất phải di chuyển chỗ ở, các cơ chế hỗ trợ tái định cư được quy định như sau:

Hỗ trợ tiền chênh lệch Nếu số tiền bồi thường về đất thấp hơn giá trị suất tái định cư tối thiểu, Nhà nước sẽ hỗ trợ khoản tiền chênh lệch để đảm bảo giá trị suất tái định cư tối thiểu.
Hỗ trợ tiền mặt Nếu người sử dụng đất tự lo được chỗ ở, ngoài bồi thường về đất, họ sẽ nhận thêm khoản tiền hỗ trợ tái định cư. Mức hỗ trợ này được UBND cấp tỉnh quy định dựa trên diện tích đất thu hồi, số nhân khẩu và điều kiện cụ thể tại địa phương.

2.4. Hỗ trợ khác

Hỗ trợ người thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước: Hộ gia đình, cá nhân thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước và phải di chuyển chỗ ở sẽ được hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản theo quy định của UBND cấp tỉnh. Ví dụ, tại TP. Hồ Chí Minh, hỗ trợ là 10 triệu đồng/hộ nếu di chuyển trong cùng tỉnh, và 20 triệu đồng/hộ nếu chuyển đến tỉnh khác. Ngoài ra, thiệt hại khi di chuyển hệ thống máy móc hoặc dây chuyền sản xuất cũng sẽ được bồi thường.

Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích: Đối với đất công ích của xã, phường, thị trấn bị thu hồi, mức hỗ trợ có thể bằng mức bồi thường. Tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và chỉ được sử dụng để đầu tư công trình hạ tầng và mục đích công ích của cấp xã.

Hỗ trợ khác: Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thể quyết định các biện pháp hỗ trợ khác để đảm bảo công bằng và ổn định đời sống cho người bị thu hồi đất. Đặc biệt, nếu hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp không đủ điều kiện bồi thường, UBND cấp tỉnh sẽ xem xét hỗ trợ dựa trên tình hình thực tế tại địa phương.

Tóm lại, khi bị thu hồi đất, các hộ gia đình và cá nhân sẽ nhận được những khoản hỗ trợ đa dạng và toàn diện từ Nhà nước, nhằm đảm bảo rằng quá trình thu hồi không làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống và hoạt động sản xuất của họ. Các khoản hỗ trợ này được thiết kế để giúp các đối tượng liên quan nhanh chóng thích ứng với hoàn cảnh mới và tiếp tục cuộc sống một cách ổn định và hiệu quả. Chính phủ sẽ quy định cụ thể chi tiết về các khoản hỗ trợ này để phù hợp với nhu cầu và điều kiện của từng trường hợp cụ thể.

Hỗ trợ khác
Hỗ trợ khác

3. Nguyên tắc hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất

Theo điều Điều 74 Luật Đất đai hiện hành thì nguyên tắc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất gồm: 

Người sử dụng đất khi nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

Việc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

>>> Kính mời Quý khách hàng tham khảo thêm bài viết sau: Quy định về bồi thường thu hồi đất

4. Điều kiện để được hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất 

Theo Điều 75 của Luật Đất đai 2013, để được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, hộ gia đình và cá nhân cần đáp ứng hai điều kiện chính. Thứ nhất, đất bị thu hồi không được thuộc loại đất thuê trả tiền hàng năm. Thứ hai, người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa được cấp. Điều này đảm bảo rằng chỉ những người sử dụng đất hợp pháp và có quyền sở hữu rõ ràng mới được nhận bồi thường khi đất của họ bị thu hồi vì các mục đích quốc phòng, an ninh hoặc phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

5. Câu hỏi thường gặp 

Khi Nhà nước thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn, mức hỗ trợ sẽ như thế nào?

Khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn, người bị thu hồi có thể nhận hỗ trợ với mức cao nhất bằng mức bồi thường. Mức hỗ trợ cụ thể do UBND cấp tỉnh quy định và tiền hỗ trợ sẽ được nộp vào ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng công ích của cấp xã.

Ai là đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất?

Hộ gia đình và cá nhân được giao đất nông nghiệp, nhân khẩu nông nghiệp phát sinh, hộ gia đình cá nhân nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp, và tổ chức, doanh nghiệp bị ngừng hoạt động.

Mức hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất được tính như thế nào?

Tùy vào diện tích đất bị thu hồi, hỗ trợ có thể từ 6 đến 26 tháng theo mức giá gạo của địa phương.

Những thông tin được đề cập trong bài viết đã cung cấp cái nhìn tổng quan về các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất. Để được tư vấn chi tiết hơn và hỗ trợ cụ thể trong việc giải quyết các vấn đề liên quan, hãy liên hệ với ACC HCM. Chúng tôi sẵn sàng cung cấp sự hỗ trợ tận tình và chuyên nghiệp để đảm bảo quyền lợi của bạn được bảo vệ đầy đủ.

    ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *