Hành vi lấn chiếm đất là gì​?

Việc tìm hiểu kỹ lưỡng về “Hành vi lấn chiếm đất là gì?” không chỉ giúp nhận diện các dấu hiệu vi phạm mà còn cung cấp cho người dân, doanh nghiệp và chính quyền những kiến thức cần thiết để phòng ngừa và xử lý hiệu quả các tình huống liên quan. Bài viết dưới đây từ ACC HCM sẽ giúp làm rõ khái niệm, quy định pháp luật cũng như các biện pháp chế tài trong trường hợp lấn chiếm đất.

Hành vi lấn chiếm đất là gì_
Hành vi lấn chiếm đất là gì_

1. Hành vi lấn chiếm đất là gì?

Hành vi lấn chiếm đất được hiểu là việc một cá nhân, tổ chức sử dụng diện tích đất không thuộc quyền sử dụng của mình mà không có sự chấp thuận của chủ sở hữu hoặc không có cơ sở pháp lý phù hợp. Đây là một hành vi trái phép, vi phạm quy định của Luật Đất đai và các văn bản pháp luật liên quan. Lấn chiếm đất có thể diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, bao gồm cả chiếm đất công và đất tư nhân.

Lấn chiếm đất thường được thực hiện dưới nhiều hình thức và mục đích khác nhau, mỗi dạng lại có mức độ và phạm vi vi phạm khác nhau:

  • Lấn chiếm đất công: Đây là tình trạng các cá nhân, tổ chức lấn chiếm đất thuộc sở hữu nhà nước, thường gặp ở các khu vực đất công cộng như công viên, đất ven sông, đường phố, hoặc đất để xây dựng công trình công ích. Việc chiếm đất công gây ra sự bất bình đẳng trong việc sử dụng tài nguyên và ảnh hưởng đến quyền lợi chung của cộng đồng.
  • Lấn chiếm đất tư nhân: Một cá nhân hoặc tổ chức có thể lấn chiếm đất của người khác để mở rộng diện tích sử dụng hoặc xây dựng công trình trái phép trên phần đất không thuộc quyền sở hữu của mình. Điều này thường diễn ra tại các khu dân cư đông đúc, nơi đất đai có giá trị cao, gây xung đột và tranh chấp giữa các bên.
  • Lấn chiếm đất phi pháp để sử dụng kinh tế: Một số cá nhân hoặc tổ chức có thể chiếm đất để sử dụng cho mục đích kinh tế như kinh doanh, sản xuất, xây dựng các công trình tạm thời nhằm thu lợi bất chính. Điều này không chỉ gây thiệt hại cho người bị chiếm đất mà còn vi phạm trật tự pháp lý.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hành vi chiếm đất, từ nhu cầu cá nhân đến các yếu tố xã hội và kinh tế. Nhiều người chưa nắm rõ các quy định về quyền sử dụng đất, dẫn đến việc tự ý sử dụng diện tích đất không thuộc quyền sở hữu của mình mà không biết đây là hành vi vi phạm pháp luật. 

2. Quy định pháp luật về hành vi lấn chiếm đất

Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, hành vi lấn chiếm đất được quy định một cách nghiêm ngặt nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ sở hữu đất và duy trì trật tự xã hội. 

Các quy định liên quan đến lấn chiếm đất trong Luật Đất đai

Luật Đất đai hiện hành là văn bản pháp lý chủ đạo điều chỉnh các hành vi liên quan đến quyền sử dụng đất, trong đó bao gồm cả việc lấn chiếm đất. Theo quy định này, việc chiếm đất một cách trái phép được coi là vi phạm nghiêm trọng, ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của các chủ sở hữu hoặc người sử dụng hợp pháp. Điều này bao gồm các hành vi như tự ý chiếm đất chưa được Nhà nước cấp quyền sử dụng hoặc lấn chiếm phần diện tích vượt quá phạm vi quyền sử dụng đã được cấp phép. Luật Đất đai quy định rằng bất kỳ hành vi nào chiếm dụng đất trái phép đều sẽ bị xử lý theo đúng các quy định của pháp luật, từ việc cưỡng chế thu hồi đến các hình thức xử phạt hành chính và hình sự.

Quy định trong Bộ luật Hình sự về hành vi chiếm đất

Ngoài Luật Đất đai, Bộ luật Hình sự cũng có các điều khoản nhằm xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu đất đai, đặc biệt là đối với những hành vi mang tính lấn chiếm, chiếm dụng có chủ đích và gây hậu quả nghiêm trọng. Trong một số trường hợp, hành vi lấn chiếm đất không chỉ dừng lại ở phạm vi hành chính mà có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Điều này thường áp dụng khi hành vi chiếm đất gây thiệt hại lớn, hoặc có mục đích chiếm đoạt tài sản và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến người dân xung quanh. Những hành vi này sẽ được xét xử tại tòa án và có thể dẫn đến hình phạt tù, nhất là khi có các tình tiết tăng nặng như lấn chiếm đất công, chiếm dụng đất với diện tích lớn hoặc kéo dài trong nhiều năm.

Các nghị định và thông tư hướng dẫn liên quan đến hành vi lấn chiếm đất

Bên cạnh các luật chính, Nhà nước cũng ban hành nhiều nghị định và thông tư nhằm hướng dẫn cụ thể việc thực thi các quy định về hành vi lấn chiếm đất. Các văn bản này hướng đến việc quy định chi tiết các mức phạt, điều kiện xử lý vi phạm, cũng như quy trình cưỡng chế thu hồi đất đối với các trường hợp lấn chiếm. Trong đó, các nghị định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định rõ ràng các mức phạt áp dụng cho từng mức độ vi phạm, từ hành vi lấn chiếm nhỏ lẻ đến những trường hợp chiếm đất quy mô lớn hoặc tái phạm nhiều lần. Các thông tư hướng dẫn cũng giúp cơ quan chức năng địa phương dễ dàng áp dụng luật vào thực tiễn, đảm bảo rằng các biện pháp xử lý được thực hiện công bằng và đúng pháp luật.

Các biện pháp bổ sung trong việc quản lý và ngăn chặn hành vi lấn chiếm đất

Pháp luật cũng đề ra các biện pháp phòng ngừa để hạn chế tình trạng lấn chiếm đất như tăng cường giám sát quản lý đất đai, yêu cầu công khai minh bạch trong quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và triển khai các chương trình tuyên truyền về ý thức bảo vệ tài nguyên đất. Các quy định này không chỉ là biện pháp răn đe mà còn hướng đến việc nâng cao nhận thức của người dân về quyền và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất hợp pháp. Cơ quan chức năng cũng được yêu cầu phải thường xuyên rà soát, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm để đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật trong quản lý và bảo vệ tài nguyên đất đai của quốc gia.

Với các quy định pháp luật chặt chẽ như trên, hành vi lấn chiếm đất không chỉ bị coi là hành vi vi phạm mà còn là hành động phải chịu trách nhiệm pháp lý nghiêm ngặt nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của xã hội và các cá nhân liên quan.

Quy định pháp luật về hành vi chiếm đất
Quy định pháp luật về hành vi chiếm đất

>>> Bạn có thể tìm hiểu thêm về: Đất xây dựng trụ sở cơ quan là gì​?

3. Hành vi lấn chiếm đất có bị xử phạt không?

Hành vi lấn chiếm đất là một vi phạm nghiêm trọng về quyền sử dụng đất và thường gây ra nhiều hệ lụy xã hội cũng như tranh chấp pháp lý. Căn cứ theo quy định của pháp luật thì hành vi chiếm đất sẽ bị xử phạt như sau: 

Trường hợp lấn chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
  • Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
  • Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.

Trường hợp lấn chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
  • Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
  • Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.

Biện pháp khắc phục hậu quả:

  • Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 của Điều này và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; trừ trường hợp trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;
  • Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
  • Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất;
  • Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.

Theo đó, căn cứ vào loại đất bị lấn chiếm và diện tích đất bị lấn chiếm để xác định mức xử phạt hành chính đối với hành vi lấn chiếm đất đai theo quy định như trên.

Ngoài việc bị xử phạt hành chính, tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi lấn chiếm đất đai còn buộc phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả.

Chú ý, mức xử phạt hành chính theo quy định trên chỉ áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm thì mức xử phạt hành chính sẽ gấp 02 lần cá nhân.

Việc xử phạt hành vi lấn chiếm đất không chỉ nhằm bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất hợp pháp mà còn góp phần duy trì trật tự trong quản lý đất đai, phòng ngừa các hành vi vi phạm khác. 

>>> Bạn có thể tìm hiểu thêm về: Đất DGD là gì​? Quy định sử dụng đất giáo dục

4. Hành vi lấn chiếm đất có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Hành vi lấn chiếm đất là một trong những hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi của cá nhân và tổ chức mà còn gây xáo trộn trong công tác quản lý đất đai và an ninh trật tự xã hội. Căn cứ vào Điều 228 Bộ luật Hình sự 2012015 quy định về tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai như sau:

Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  • Có tổ chức
  • Phạm tội 02 lần trở lên
  • Tái phạm nguy hiểm.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Theo đó, người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai

Tùy vào tính chất, mức độ và hành vi phạm tội, người phạm tội có thể bị phạt tiền đến 2.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 7 năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

>>> Bạn có thể tìm hiểu thêm về: Có được kê biên quyền sử dụng đất không?

5. Câu hỏi thường gặp 

Hành vi lấn chiếm đất có thể được tha thứ hoặc miễn xử phạt không?

Việc miễn xử phạt đối với hành vi lấn chiếm đất là rất hiếm và thường không được áp dụng. Tuy nhiên, có thể xem xét giảm nhẹ hoặc miễn trách nhiệm trong một số trường hợp đặc biệt, chẳng hạn như khi người thực hiện không cố ý lấn chiếm, hoặc khi chính quyền xác định có sự hiểu nhầm về ranh giới đất do thiếu thông tin rõ ràng. Trong những trường hợp này, cá nhân vi phạm thường phải chấm dứt hành vi ngay lập tức và thực hiện các thủ tục khôi phục lại hiện trạng đất như trước khi lấn chiếm. Tuy nhiên, các trường hợp được miễn giảm hiếm khi xảy ra, và việc xử lý vẫn chủ yếu phụ thuộc vào mức độ vi phạm và hậu quả để lại.

Người dân có thể phản ánh hành vi lấn chiếm đất ở đâu?

Người dân có thể gửi phản ánh về hành vi lấn chiếm đất đến các cơ quan có thẩm quyền tại địa phương, như UBND xã, phường hoặc cơ quan thanh tra đất đai cấp huyện. Trong trường hợp hành vi lấn chiếm đất gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích chung hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự, người dân có thể báo cáo cho công an địa phương. Khi phản ánh, người dân cần chuẩn bị các tài liệu, bằng chứng liên quan để cơ quan chức năng có đủ căn cứ xác minh và xử lý. Các thủ tục giải quyết phản ánh thường được tiến hành nhanh chóng nếu có đủ thông tin chứng minh hành vi vi phạm rõ ràng.

Hành vi lấn chiếm đất kéo dài không bị xử lý ngay có phải do “nhắm mắt làm ngơ”?

Việc một số trường hợp lấn chiếm đất kéo dài mà không bị xử lý ngay không hẳn do cơ quan chức năng “nhắm mắt làm ngơ.” Thực tế, nhiều trường hợp này xuất phát từ quá trình phức tạp trong xác minh nguồn gốc đất, phân định ranh giới hoặc do thiếu tài liệu pháp lý chính xác. Các vấn đề pháp lý liên quan đến đất đai thường mất thời gian để làm rõ, đặc biệt nếu liên quan đến tranh chấp giữa nhiều bên hoặc có yếu tố lịch sử phức tạp. Tuy nhiên, nếu người dân phát hiện có dấu hiệu bao che hoặc không minh bạch, họ có quyền khiếu nại đến các cơ quan giám sát cấp cao hơn để yêu cầu xử lý công bằng.

Hy vọng rằng các thông tin về hành vi lấn chiếm đất là gì đã giúp bạn có cái nhìn rõ ràng và chi tiết hơn về khía cạnh pháp lý của vấn đề này. Nếu bạn đang gặp phải các vấn đề tương tự hoặc cần tư vấn thêm, hãy liên hệ với các chuyên gia tại ACC HCM để được hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả.

    ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *