Nếu bạn đang tìm kiếm một mẫu biên bản vi phạm lấn chiếm đất đai chính xác và hiệu quả, bạn đã đến đúng nơi. Trong bối cảnh ngày càng nhiều vấn đề liên quan đến lấn chiếm đất đai, việc nắm rõ các thủ tục và mẫu biên bản cần thiết là cực kỳ quan trọng. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về cách soạn thảo biên bản vi phạm lấn chiếm đất đai, giúp bạn xử lý các tình huống pháp lý một cách dễ dàng và hiệu quả. Hãy cùng khám phá những điểm cần lưu ý trong việc lập biên bản để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu lực của nó.
1. Mẫu biên bản vi phạm lấn chiếm đất đai là gì?
Mẫu biên bản vi phạm lấn chiếm đất đai đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc xử lý các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến quản lý và sử dụng đất đai. Đây là công cụ chính thức giúp các cơ quan có thẩm quyền ghi nhận và xử lý các hành vi vi phạm, đảm bảo tính công bằng và hợp pháp trong việc thực thi pháp luật. Mẫu biên bản này không chỉ là căn cứ để áp dụng các hình thức xử phạt mà còn giúp xác định rõ các quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan.
Biên bản vi phạm lấn chiếm đất đai được lập khi có hành vi vi phạm như lấn chiếm đất trái phép hoặc chuyển mục đích sử dụng đất mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Biên bản này thường bao gồm các thông tin cơ bản như ngày lập biên bản, tên của người vi phạm, địa chỉ của khu vực vi phạm, và mô tả chi tiết về hành vi lấn chiếm hoặc chuyển mục đích sử dụng đất.
Trong mẫu biên bản, cơ quan có thẩm quyền sẽ ghi rõ:
Mô tả hành vi vi phạm: Cung cấp thông tin chi tiết về các hành vi lấn chiếm hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, bao gồm cả thời gian và địa điểm xảy ra vi phạm. Điều này giúp xác định rõ ràng bản chất của hành vi và mức độ vi phạm.
Danh tính của các bên liên quan: Xác định rõ các cá nhân hoặc tổ chức có liên quan đến vụ việc, bao gồm cả thông tin liên lạc và các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất.
Các biện pháp khắc phục: Nêu rõ yêu cầu của cơ quan chức năng đối với người vi phạm, như buộc khôi phục lại tình trạng đất ban đầu hoặc trả lại đất đã lấn chiếm. Điều này giúp đảm bảo rằng các vi phạm được xử lý và khắc phục kịp thời.
Mẫu biên bản cũng cần ghi nhận các biện pháp xử phạt hành chính cụ thể theo quy định của pháp luật. Các biện pháp này có thể bao gồm việc áp dụng hình thức phạt tiền hoặc các hình thức xử lý khác như tịch thu giấy tờ vi phạm hoặc đình chỉ hoạt động liên quan đến đất đai.
Cuối cùng, biên bản sẽ được ký bởi các bên có thẩm quyền, bao gồm đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và người vi phạm, để xác nhận tính chính xác và hợp pháp của biên bản. Việc lập biên bản vi phạm chính xác và đầy đủ là bước đầu tiên quan trọng trong quy trình xử lý vi phạm hành chính, đảm bảo rằng các biện pháp pháp lý được thực thi đúng đắn và hiệu quả.
2. Mẫu biên bản vi phạm lấn chiếm đất đai
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Về………… (2)
Hôm nay, hồi…. giờ…. phút, ngày…./…./…….., tại(3)……….
Căn cứ ………… (4)
Chúng tôi gồm:
Họ và tên: ………. Chức vụ: …………
Cơ quan: ………
Với sự chứng kiến của (5):
Họ và tên:……….. Nghề nghiệp: ………
Nơi ở hiện nay:……………..
Họ và tên:………. Nghề nghiệp: ………..
Nơi ở hiện nay:…………..
Họ và tên:………. Chức vụ: …………..
Cơ quan:……..
Tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với (ông (bà)/tổ chức) có tên sau đây
Họ và tên: ………… Giới tính: ………
Ngày, tháng, năm sinh:…./…./……… Quốc tịch: …………
Nghề nghiệp:……………….
Nơi ở hiện tại: ……………
Số định danh cá nhân/CMND/Hộ chiếu:……..; ngày cấp:…./…./……..;
nơi cấp:…..
(1. Tên tổ chức vi phạm):….
Địa chỉ trụ sở chính:…………
Mã số doanh nghiệp: ……………
Số GCN đăng ký đầu tư/doanh nghiệp hoặc GP thành lập/đăng ký hoạt động:……….
Ngày cấp:…./…./ ……. ; nơi cấp:……
Người đại diện theo pháp luật(6):…… Giới tính: …………
Chức danh(7): …………
Đã có các hành vi vi phạm hành chính(8): ………..
Quy định tại(9)…………
Cá nhân/tổ chức bị thiệt hại(10):………..
Ý kiến trình bày của cá nhân vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm:……….
Ý kiến trình bày của người chứng kiến (nếu có):……….
Ý kiến trình bày của cá nhân/tổ chức bị thiệt hại (nếu có):……….
Chúng tôi đã yêu cầu cá nhân/tổ chức vi phạm chấm dứt ngay hành vi vi phạm.
Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính được áp dụng, gồm (11):…….
Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, gồm:
STT | Tên tang vật, phương tiện vi phạm hành chính | Đơn vị tính | Số lượng | Chủng loại | Tình trạng | Ghi chú |
- Giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ, gồm:
STT | Tên giấy phép, chứng chỉ hành nghề | Số lượng | Tình trạng | Ghi chú |
Ngoài những tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và các giấy tờ nêu trên, chúng tôi không tạm giữ thêm thứ gì khác.
Trong thời hạn(12)…. ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản này, ông (bà)(13) …. là cá nhân vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm có quyền gửi
Biên bản lập xong hồi…. giờ…. phút, ngày……../……/………., gồm…….. tờ, được lập thành……….. bản có nội dung và giá trị như nhau; đã đọc lại cho những người có tên nêu trên cùng nghe, công nhận là đúng và cùng ký tên dưới đây; giao cho ông (bà)(13) …..là cá nhân vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm 01 bản, 01 bản lưu hồ sơ.
(Trường hợp cá nhân vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm không ký biên bản)
Lý do ông (bà)(13) …….. cá nhân vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm không ký biên bản(15):…………
CÁ NHÂN VI PHẠM HOẶC ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC VI PHẠM (Ký tên, ghi rõ họ và tên) |
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN (Ký tên, ghi rõ chức vụ, họ và tên) |
ĐẠI DIỆN CHÍNH QUYỀN (Ký tên, ghi rõ chức vụ, họ và tên) |
NGƯỜI CHỨNG KIẾN (Ký tên, ghi rõ họ và tên) |
NGƯỜI BỊ THIỆT HẠI (Ký tên, ghi rõ họ và tên) |
Hướng dẫn:
(1) Ghi tên cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản.
(2) Ghi tên lĩnh vực quản lý nhà nước theo tên của nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cụ thể.
(3) Ghi địa điểm lập biên bản là nơi xảy ra vi phạm hoặc trụ sở cơ quan làm việc của người có thẩm quyền lập biên bản.
(4) Ghi đầy đủ các căn cứ của việc lập biên bản như: Kết luận thanh tra; biên bản làm việc; kết quả ghi nhận của phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính quy định tại Điều 64 Luật xử lý vi phạm hành chính;…
(5) Trường hợp cá nhân vi phạm/người đại diện tổ chức vi phạm không có mặt hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản, thì người có thẩm quyền lập biên bản phải mời 02 người chứng kiến hoặc mời đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi xảy ra vi phạm để chứng kiến.
(6) Ghi họ và tên của người đại diện theo pháp luật nếu là công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần; ghi họ và tên của chủ doanh nghiệp nếu là doanh nghiệp tư nhân; ghi họ và tên của người đứng đầu tổ chức không phải là doanh nghiệp.
(7) Ghi chức danh của người đại diện theo pháp luật nếu là công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần; ghi chức danh chủ doanh nghiệp nếu là doanh nghiệp tư nhân; ghi chức danh của người đứng đầu tổ chức không phải là doanh nghiệp.
(8) Ghi tóm tắt mô tả hành vi vi phạm (ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm,…), đối với vi phạm trên các vùng biển cần ghi rõ tên tàu, công suất máy chính, tổng dung tích/trọng tải toàn phần, tọa độ, hành trình.
(9) Ghi điểm, khoản, điều của nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cụ thể.
(10) Ghi họ và tên của người bị thiệt hại. Trường hợp tổ chức bị thiệt hại, thì ghi họ và tên, chức vụ người đại diện tổ chức bị thiệt hại và tên của tổ chức bị thiệt hại.
(11) Ghi cụ thể tên các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính đã được áp dụng.
(12) Ghi cụ thể thời hạn: Không quá 02 ngày làm việc, trong trường hợp cá nhân/tổ chức vi phạm yêu cầu giải trình trực tiếp; không quá 05 ngày, trong trường hợp cá nhân/tổ chức vi phạm giải trình bằng văn bản.
(13) Ghi họ và tên của cá nhân vi phạm/người đại diện tổ chức vi phạm. Nếu cá nhân vi phạm là người chưa thành niên, gửi cho cha/mẹ hoặc người giám hộ của người đó 01 bản.
(14) Họ và tên, chức vụ của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
(15) Ghi rõ lý do theo từng trường hợp cụ thể: Cá nhân vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm không có mặt hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan khác….
>> Tải mẫu biên bản tại đây: Mẫu biên bản vi phạm lấn chiếm đất đai
3. Mức xử phạt đối với hành vi lấn chiếm đất đai
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 102/2014/NĐ-CP, hành vi lấn chiếm đất đai được xử lý nghiêm khắc với các mức phạt và biện pháp khắc phục hậu quả cụ thể. Nghị định này nhằm đảm bảo sự công bằng và bảo vệ tài nguyên đất đai, đồng thời ngăn chặn các hành vi xâm phạm gây tổn hại đến các loại đất khác nhau. Dưới đây là những quy định chi tiết về mức xử phạt đối với các hành vi lấn chiếm đất đai, tùy theo loại đất bị lấn chiếm.
Đối với các hành vi lấn chiếm đất nông nghiệp không thuộc diện đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, hoặc đất rừng sản xuất, mức xử phạt được quy định rõ ràng. Cụ thể, chủ thể vi phạm có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Đây là mức xử phạt áp dụng cho các loại đất nông nghiệp khác, nhằm đảm bảo sự quản lý và sử dụng đất nông nghiệp đúng mục đích và hiệu quả.
Khi hành vi lấn chiếm liên quan đến các loại đất nhạy cảm hơn như đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, hoặc đất rừng sản xuất, mức xử phạt sẽ nghiêm khắc hơn. Theo quy định, chủ thể vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Các loại đất này đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, do đó, việc xử phạt nặng hơn nhằm bảo vệ chúng khỏi các hành vi xâm phạm.
Ngoài các mức phạt tiền, đối tượng vi phạm còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả. Cụ thể, các biện pháp này bao gồm việc buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm và buộc phải trả lại đất đã lấn chiếm. Những biện pháp này nhằm đảm bảo rằng tình trạng của đất được phục hồi và quyền sử dụng đất được trả lại cho các bên liên quan theo quy định pháp luật.
Tóm lại, theo quy định hiện hành, hành vi lấn chiếm đất đai, đặc biệt là các loại đất nông nghiệp và đất nhạy cảm, sẽ bị xử phạt hành chính với mức từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Các biện pháp khắc phục hậu quả cũng được áp dụng để đảm bảo việc phục hồi và trả lại đất đã bị lấn chiếm.
>> Xem thêm: Thủ tục giải quyết tranh chấp ranh giới đất
4. Thẩm quyền lập biên bản xử phạt vi phạm lấn chiếm đất đai
Khoản 2 Điều 40 của Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định chi tiết về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai của các cấp chính quyền. Cụ thể, thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xử lý vi phạm hành chính được phân chia như sau:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
- Đưa ra hình thức phạt cảnh cáo;
- Xử phạt tiền với mức tối đa là 5 triệu đồng;
- Tịch thu các giấy tờ bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, hoặc giấy tờ giả liên quan đến việc sử dụng đất;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, bao gồm việc buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi xảy ra vi phạm.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
- Đưa ra hình thức phạt cảnh cáo;
- Xử phạt tiền với mức tối đa là 50 triệu đồng;
- Tịch thu các giấy tờ bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, hoặc giấy tờ giả liên quan đến việc sử dụng đất;
- Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
- Đưa ra hình thức phạt cảnh cáo;
- Xử phạt tiền với mức tối đa là 500 triệu đồng;
- Tịch thu các giấy tờ bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, hoặc giấy tờ giả liên quan đến việc sử dụng đất;
- Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn.
Ngoài ra, công chức và viên chức có nhiệm vụ thực hiện thanh tra và kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai cũng có quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi lấn chiếm, sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, và rừng sản xuất vào mục đích khác. Công chức kiểm lâm và công chức, viên chức Cảng vụ hàng không có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất trong các lĩnh vực tương ứng.
5. Thời hiệu xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai
Căn cứ Điều 4, Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 2 năm.
Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
- Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
- Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện theo quy định thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.
- Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng là 2 năm và theo hai quy định nêu trên tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Trong thời hạn 2 năm, nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt của cơ quan, người có thẩm quyền thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
Như vậy, người có thẩm quyền sẽ tiến hành lập mẫu biên bản vi phạm lấn chiếm đất đai khi phát hiện các vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của mình.
6. Câu hỏi thường gặp
Có phải tất cả các hành vi lấn chiếm đất đai đều được coi là vi phạm hành chính?
Không phải tất cả các hành vi lấn chiếm đất đai đều được coi là vi phạm hành chính. Chỉ những hành vi lấn chiếm đất đai không được phép theo quy định của pháp luật hoặc không có sự chấp thuận từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được xem là vi phạm hành chính.
Có thể người không thuộc cơ quan nhà nước lập biên bản vi phạm lấn chiếm đất đai không?
Không, người không thuộc cơ quan nhà nước không có thẩm quyền lập biên bản vi phạm lấn chiếm đất đai. Biên bản vi phạm thường chỉ được lập bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền như Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan thanh tra hoặc các công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra.
Nếu không đồng ý với nội dung biên bản, người bị lập biên bản có thể khiếu nại không?
Có, nếu không đồng ý với nội dung biên bản, người bị lập biên bản có quyền khiếu nại hoặc yêu cầu giải trình. Họ có thể gửi đơn khiếu nại tới cơ quan đã lập biên bản trong thời hạn quy định, hoặc khởi kiện quyết định xử phạt ra tòa án hành chính nếu cần thiết.
Hy vọng qua bài viết, ACC HCM đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề “Mẫu biên bản vi phạm lấn chiếm đất đai”. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với ACC HCM nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.