Các trường hợp nhà nước giao đất có thu tiền

Các trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thường là những trường hợp rất phổ biến hiện nay, nếu quý khách vẫn chưa biết được những trường hợp nào sẽ được Nhà nước giao đất nhưng thu tiền sử dụng đất, hãy tham khảo bài viết dưới đây của ACC HCM để có thể có câu trả lời. 

Các trường hợp nhà nước giao đất có thu tiền

1. Giao đất có thu tiền là gì? 

Căn cứ theo quy định tại khoản 34 Điều 3 Luật Đất đai 2024 có nêu khái niệm về việc Nhà nước giao đất là “Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.” 

Căn cứ theo quy định tại khoản 44 Điều 3 Luật Đất đai 2024 thì Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Như vậy, việc Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất cho cá nhân, đơn vị, tổ chức có nhu cầu sử dụng đất và có thực hiện việc thu tiền sử dụng đất.

>>> Kính mời Quý khách tham khảo thêm bài viết sau đây: Hạn mức giao đất lâm nghiệp được bao nhiêu?

2. Các trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền 

Căn cứ theo quy định tại Điều 119 Luật Đất đai 2024 về việc giao đất có thu tiền sử dụng đất cụ thể như sau: 

  • Cá nhân được giao đất ở;
  • Tổ chức kinh tế: 

Được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; 

Được giao đất dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở; 

Được thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng; 

Được xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt.

  • Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: 

Được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở; 

Được sử dụng đất do nhận chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.

  • Hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: 

Được giao đất do được bồi thường bằng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.

Như vậy, các trường hợp được nhà nước giao đất có thu tiền bao gồm các cá nhân được giao đất ở, các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. 

>>> Kính mời Quý khách tham khảo thêm bài viết sau đây: Quy định hiến đất làm đường giao thông nông thôn

3. Căn cứ tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền. 

Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định người sử dụng đất được Nhà nước giao đất có thu tiền phải nộp tiền sử dụng đất, được tính theo quy định của Điều 159 và 160 của Luật Đất đai 2024, cụ thể là:  

Diện tích đất được giao, được chuyển nhượng mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;

Mục đích sử dụng đất;

Giá đất theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định áp dụng trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân được công nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất ở trong hạn mức.

Căn cứ tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền

4. Các quyền và nghĩa vụ khi Nhà nước giao đất có thu tiền 

Căn cứ theo các quy định về quyền và nghĩa vụ khi Nhà nước giao đất có thu tiền cho người sử dụng đất tại Luật Đất đai 2024, những cá nhân, tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền có các quyền và nghĩa vụ như sau:  

Quyền và nghĩa vụ của tổ chức trong nước  Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật Đất đai 2024;

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;

Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông theo quy hoạch; tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;

Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;

Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất với tổ chức trong nước, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.

Quyền và nghĩa vụ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất Quyền và nghĩa vụ chung quy định

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;

Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; 

Cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;

Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;

Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.

Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ như trường hợp không được miễn, không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật Đất đai 2024 ;

Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp với cá nhân khác;

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;

Cho tổ chức, cá nhân khác, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;

Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Trường hợp người được thừa kế là người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật Đất đai 2024 thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật Đất đai 2024 thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;

Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông theo quy hoạch; tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với cá nhân hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật Đất đai 2024

Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;

Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất với tổ chức, góp quyền sử dụng đất với cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh.

Ngoài ra cá nhân được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc Nhà nước cho thuê đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật Đất đai 2024.

Cá nhân sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc Nhà nước cho thuê đất có quyền và nghĩa vụ như sau:

Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật Đất đai 2024

Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật Đất đai 2024.

5. Các câu hỏi thường gặp 

Nhà nước có thu tiền khi giao đất cho mục đích thương mại không?
Có. Nhà nước thu tiền khi giao đất cho các mục đích thương mại, dịch vụ.

Có phải mọi trường hợp giao đất đều phải nộp tiền cho Nhà nước không?
Không. Một số trường hợp như giao đất cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc công ích có thể không thu tiền.

Người dân có thể được giao đất ở có thu tiền trong các dự án tái định cư không?
Có. Trong các dự án tái định cư, người dân có thể được giao đất ở và phải nộp tiền cho nhà nước.

Kết luận, việc Nhà nước giao đất có thu tiền là một chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của quốc gia thông qua việc sử dụng hợp lý và hiệu quả tài nguyên đất đai. Hiểu rõ các quy định và điều kiện áp dụng là cần thiết để các cá nhân và tổ chức có thể tận dụng tối đa cơ hội từ việc giao đất. Để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của mình, người dân và doanh nghiệp nên tìm kiếm sự tư vấn pháp từ ACC HCM khi tham gia vào các giao dịch liên quan đến đất đai.

    ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *