Không phải trường hợp nào được nhà nước giao đất cũng sẽ bị thu tiền sử dụng đất. Có một số trường sẽ được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất. Vậy đó là các trường hợp nào? Có những quy định về vấn đề này như thế nào? Hãy cùng ACC HCM tìm hiểu các trường hợp được Nhà nước giao đất nhưng không thu tiền qua bài viết dưới đây.
1. Giao đất không thu tiền sử dụng đất là gì?
Giao đất không thu tiền sử dụng đất là hình thức Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho các cá nhân, tổ chức mà không yêu cầu họ nộp tiền sử dụng đất.
Điều này áp dụng cho những trường hợp được pháp luật quy định hoặc khi người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất.
Các trường hợp phổ biến bao gồm đất phục vụ mục đích công cộng như xây dựng trường học, bệnh viện, và công trình công cộng khác; đất dành cho người có công với cách mạng, như thương binh, liệt sĩ, gia đình chính sách; đất sử dụng cho mục tiêu an ninh, quốc phòng; và đất cho các dự án phát triển kinh tế – xã hội đặc biệt.
Các trường hợp cụ thể về việc giao đất không thu tiền sử dụng đất được nêu rõ trong luật đất đai và các văn bản hướng dẫn liên quan, để biết rõ hơn về các trường hợp nhà nước giao đất không thu tiền, hãy tham khảo nội dung tiếp theo dưới đây.
2. Các trường hợp nhà nước giao đất không thu tiền
Khác với giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất là trường hợp giao đất mà người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước khi thuộc một trong những trường hợp giao đất do pháp luật quy định.
Theo quy định mới nhất tại Luật Đất đai 2024 thì các trường hợp nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất được quy định tại Điều 118, cụ thể như sau:
- Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật Đất đai 2024;
- Đất xây dựng:
Trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội;
Tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật và được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên;
- Đất quốc phòng, an ninh;
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh;
- Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở lưu giữ tro cốt không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 119 của Luật Đất đai 2024 về việc tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân;
- Đất dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở; thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng;
- Đất xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt;
- Đất tín ngưỡng để bồi thường cho trường hợp Nhà nước thu hồi đất tín ngưỡng.
- Người sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.
- Đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.
- Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp;
- Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 213 của Luật Đất đai 2024 về việc Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất xây dựng cơ sở tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc..
- Cơ quan, tổ chức sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở.
- Đồng bào dân tộc thiểu số:
Không phải là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng thuộc đối tượng giao đất không thu tiền sử dụng đất theo chính sách quy định tại Điều 16 của Luật Đất đai 2024 về việc có chính sách bảo đảm đất sinh hoạt cộng đồng cho đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng;
Có chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu cho cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng để bảo đảm ổn định cuộc sống.
- Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước.
>>>> Qúy khách hàng có thể tham khảo thêm bài viết về đất đai ở đây: Đất nuôi trồng thủy sản là gì?
3. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
Căn cứ theo quy định tại Điều 32, Điều 31 và Điều 26 của Luật Đất đai 2024 về việc tổ chức được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có các quyền và nghĩa vụ sau:
Tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy cụ thể là:
3.1. Về quyền của tổ chức được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất sử dụng hợp pháp.
Hưởng các lợi ích khi Nhà nước đầu tư để bảo vệ, cải tạo và phát triển đất nông nghiệp.
Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, phục hồi đất nông nghiệp.
Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
Được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
3.2. Về nghĩa vụ của tổ chức được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.
Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; thực hiện đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật.
Thực hiện biện pháp bảo vệ đất; xử lý, cải tạo và phục hồi đất đối với khu vực đất bị ô nhiễm, thoái hóa do mình gây ra.
Tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
Tuân thủ quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
Bàn giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
Lưu ý:
Tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. |
>>>> Qúy khách hàng có thể tham khảo thêm bài viết về đất đai ở đây: Các trường hợp nhà nước giao đất có thu tiền
4. Quyền và nghĩa vụ của cá nhân được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
Căn cứ theo quy định tại Điều 37, Điều 31 và Điều 26 Luật Đất đai 2024 có đề cập về quyền và nghĩa vụ của cá nhân khi được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất như sau:
Cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ như trường hợp không được miễn, không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật Đất đai 2024 ;
Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp với cá nhân khác;
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
Cho tổ chức, cá nhân khác, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;
Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Trường hợp người được thừa kế là người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật Đất đai 2024 thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật Đất đai 2024 thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;
Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông theo quy hoạch; tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với cá nhân hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật Đất đai 2024;
Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất với tổ chức, góp quyền sử dụng đất với cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh.
Ngoài ra cá nhân được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc Nhà nước cho thuê đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật Đất đai 2024.
Cá nhân sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc Nhà nước cho thuê đất có quyền và nghĩa vụ như sau:
Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật Đất đai 2024;
Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật Đất đai 2024.
Lưu ý:
Khác với tổ chức, đối với cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất được nhà nước giao không thu tiền có thể được tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng chỉ được chuyển nhượng đối với loại đất nông nghiệp được nhà nước giao trong hạn mức không thu tiền. |
>>>> Qúy khách hàng có thể tham khảo thêm bài viết về đất đai ở đây: Thủ tục chứng thực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
5. Các câu hỏi thường gặp
Tổ chức có được chuyển nhượng đất được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không?
Không, tổ chức không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.
Cá nhân có được chuyển nhượng đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không?
Có, nhưng với điều kiện đó là loại đất nông nghiệp được nhà nước giao trong hạn mức không thu tiền.
Đất rừng phòng hộ có phải thu tiền sử dụng đất không?
Không, người sử dụng đất rừng phòng hộ được nhà nước giao đất không bị thu tiền sử dụng đất.
Như vậy, ACC HCM đã cung cấp cho quý khách một vài thông tin về các trường hợp được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất. Nếu cần hỗ trợ pháp lý trong các thủ tục về đất đai, với sự tận tâm và chuyên nghiệp của mình ACC HCM tin rằng sẽ luôn là sự hỗ trợ hàng đầu trong việc hỗ trợ pháp lý.