1. Kỹ thuật lập pháp là khoa học về xây dựng văn bản pháp luật. (Đúng)
Giải thích: Kỹ thuật lập pháp là khoa học về xây dựng văn bản pháp luật, bao gồm các nguyên tắc, phương pháp và kỹ thuật để xây dựng văn bản pháp luật một cách khoa học, hợp lý, hiệu quả.
2. Mục đích của kỹ thuật lập pháp là đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản pháp luật. (Đúng)
Giải thích: Mục đích của kỹ thuật lập pháp là đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản pháp luật, góp phần nâng cao chất lượng văn bản pháp luật, bảo đảm tính thực thi của pháp luật.
3. Nguyên tắc cơ bản của kỹ thuật lập pháp là tính khoa học. (Đúng)
Giải thích: Nguyên tắc cơ bản của kỹ thuật lập pháp là tính khoa học, thể hiện ở việc xây dựng văn bản pháp luật dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp với quy luật phát triển của xã hội.
4. Phương pháp lập pháp bao gồm phương pháp kinh điển và phương pháp phi kinh điển. (Đúng)
Giải thích: Phương pháp lập pháp bao gồm phương pháp kinh điển và phương pháp phi kinh điển. Phương pháp kinh điển là phương pháp lập pháp dựa trên các nguyên tắc, quy tắc chung của kỹ thuật lập pháp, được áp dụng cho hầu hết các loại văn bản pháp luật. Phương pháp phi kinh điển là phương pháp lập pháp được áp dụng cho một số loại văn bản pháp luật đặc biệt, có những yêu cầu riêng về kỹ thuật lập pháp.
5. Kỹ thuật lập pháp bao gồm kỹ thuật soạn thảo văn bản pháp luật và kỹ thuật trình bày văn bản pháp luật. (Đúng)
Giải thích: Kỹ thuật lập pháp bao gồm kỹ thuật soạn thảo văn bản pháp luật và kỹ thuật trình bày văn bản pháp luật. Kỹ thuật soạn thảo văn bản pháp luật là kỹ thuật thể hiện nội dung văn bản pháp luật một cách chính xác, rõ ràng, dễ hiểu. Kỹ thuật trình bày văn bản pháp luật là kỹ thuật thể hiện văn bản pháp luật một cách khoa học, hợp lý, thẩm mỹ.
6. Cấu trúc của văn bản pháp luật bao gồm phần mở đầu, phần nội dung và phần kết thúc. (Đúng)
Giải thích: Cấu trúc của văn bản pháp luật bao gồm phần mở đầu, phần nội dung và phần kết thúc. Phần mở đầu giới thiệu về văn bản pháp luật, bao gồm tên văn bản, ngày ban hành, cơ quan ban hành. Phần nội dung quy định các nội dung chính của văn bản pháp luật. Phần kết thúc quy định về hiệu lực thi hành của văn bản pháp luật.
7. Các yêu cầu đối với tiêu đề của văn bản pháp luật là ngắn gọn, súc tích, thể hiện đúng nội dung của văn bản. (Đúng)
Giải thích: Các yêu cầu đối với tiêu đề của văn bản pháp luật là ngắn gọn, súc tích, thể hiện đúng nội dung của văn bản, dễ hiểu, dễ nhớ.
>>> Tham khảo: Nhận định đúng sai luật kinh doanh bảo hiểm (có đáp án)
8. Nội dung của văn bản pháp luật phải được trình bày một cách logic, khoa học, dễ hiểu. (Đúng)
Giải thích: Nội dung của văn bản pháp luật phải được trình bày một cách logic, khoa học, dễ hiểu, đảm bảo tính chính xác, rõ ràng.
9. Việc sử dụng ngôn ngữ trong văn bản pháp luật phải chính xác, rõ ràng, dễ hiểu. (Đúng)
Giải thích: Việc sử dụng ngôn ngữ trong văn bản pháp luật phải chính xác, rõ ràng, dễ hiểu, tránh sử dụng biệt ngữ, từ ngữ khó hiểu.
10. Việc trình bày văn bản pháp luật phải đảm bảo tính thẩm mỹ, khoa học. (Đúng)
Giải thích: Việc trình bày văn bản pháp luật phải đảm bảo tính thẩm mỹ, khoa học, thể hiện sự chuyên nghiệp, trang trọng của văn bản pháp luật.
11. Kỹ thuật lập pháp là khoa học về các quy tắc, nguyên tắc và phương pháp soạn thảo văn bản pháp luật. (Đúng)
Giải thích: Kỹ thuật lập pháp là khoa học về các quy tắc, nguyên tắc và phương pháp soạn thảo văn bản pháp luật nhằm đảm bảo văn bản pháp luật được lập một cách khoa học, chặt chẽ, logic, dễ hiểu, dễ áp dụng.
12. Mục đích của kỹ thuật lập pháp là để tạo ra văn bản pháp luật hoàn chỉnh, không có bất kỳ sai sót nào. (Sai)
Giải thích: Mục đích của kỹ thuật lập pháp là để tạo ra văn bản pháp luật đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, phù hợp với thực tiễn xã hội, dễ hiểu, dễ áp dụng. Tuy nhiên, không có văn bản pháp luật nào hoàn toàn không có sai sót. Việc hoàn thiện văn bản pháp luật là một quá trình lâu dài, liên tục.
13. Việc tuân thủ các quy tắc kỹ thuật lập pháp là bắt buộc đối với tất cả các chủ thể tham gia vào quá trình xây dựng văn bản pháp luật. (Đúng)
Giải thích: Việc tuân thủ các quy tắc kỹ thuật lập pháp là bắt buộc đối với tất cả các chủ thể tham gia vào quá trình xây dựng văn bản pháp luật, bao gồm cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan thẩm tra, cơ quan ban hành và người dân.
14. Có nhiều hình thức soạn thảo văn bản pháp luật khác nhau, bao gồm soạn thảo theo cấu trúc logic, soạn thảo theo trình tự thời gian và soạn thảo theo vấn đề. (Đúng)
Giải thích: Có nhiều hình thức soạn thảo văn bản pháp luật khác nhau, việc lựa chọn hình thức soạn thảo phù hợp phụ thuộc vào nội dung và mục đích của văn bản pháp luật.
>>> Tham khảo: Nhận định đúng sai luật kinh doanh bảo hiểm (có đáp án)
15. Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản pháp luật phải là ngôn ngữ khoa học, chính xác, rõ ràng, dễ hiểu. (Đúng)
Giải thích: Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản pháp luật phải là ngôn ngữ khoa học, chính xác, rõ ràng, dễ hiểu để đảm bảo tính chính xác, thống nhất của văn bản pháp luật.
16. Cấu trúc của văn bản pháp luật phải đảm bảo tính logic, chặt chẽ, dễ theo dõi. (Đúng)
Giải thích: Cấu trúc của văn bản pháp luật phải đảm bảo tính logic, chặt chẽ, dễ theo dõi để người đọc dễ dàng nắm bắt nội dung của văn bản pháp luật.
17. Việc sử dụng các thuật ngữ pháp lý trong văn bản pháp luật phải tuân theo quy định của pháp luật. (Đúng)
Giải thích: Việc sử dụng các thuật ngữ pháp lý trong văn bản pháp luật phải tuân theo quy định của pháp luật để đảm bảo tính chính xác, thống nhất của văn bản pháp luật.
18. Văn bản pháp luật phải được công bố theo quy định của pháp luật để có hiệu lực thi hành. (Đúng)
Giải thích: Văn bản pháp luật phải được công bố theo quy định của pháp luật để người dân biết, hiểu và thực hiện.
19. Việc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ văn bản pháp luật chỉ được thực hiện theo thẩm quyền và quy định của pháp luật. (Đúng)
Giải thích: Việc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ văn bản pháp luật chỉ được thực hiện theo thẩm quyền và quy định của pháp luật để đảm bảo tính ổn định của hệ thống pháp luật.
20. Việc giải thích văn bản pháp luật chỉ được thực hiện bởi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. (Đúng)
Giải thích: Việc giải thích văn bản pháp luật chỉ được thực hiện bởi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật để đảm bảo tính thống nhất trong việc áp dụng pháp luật.