Quy định về tách thửa đất dân cư xây dựng mới là một phần quan trọng trong hệ thống luật pháp Việt Nam nhằm đảm bảo quản lý đất đai hiệu quả và phát triển đô thị hài hòa. Việc tách thửa được điều chỉnh chặt chẽ để đảm bảo sự phát triển bền vững, đồng thời giải quyết nhu cầu sử dụng đất của cộng đồng. Theo quy định này, các thủ tục pháp lý và điều kiện kỹ thuật được quy định rõ ràng, từ việc chuẩn bị hồ sơ, khảo sát địa chính đến cấp giấy phép xây dựng mới. Điều này giúp bảo đảm tính minh bạch và công bằng trong việc phân lô, phân nhỏ đất đai, đồng thời thúc đẩy quá trình phát triển đô thị theo hướng bền vững và phù hợp với quy hoạch chung của địa phương.
I. Đất dân cư xây dựng là gì? Tách thửa là gì?
1. Đất dân cư xây dựng là gì?
Đất dân cư xây dựng theo quy định của Luật Đất đai là loại đất được quy định và sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình nhà ở và các công trình khác liên quan đến đời sống dân cư. Đây là loại đất được phân loại và quản lý theo các quy định riêng để đảm bảo sự phát triển bền vững của đô thị và nông thôn.
Luật Đất đai quy định rõ ràng về các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất dân cư, bao gồm quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các điều kiện và thủ tục để sử dụng đất dân cư như quy định về tách thửa, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê và các hoạt động liên quan đến quản lý đất đai.
Việc áp dụng và tuân thủ quy định của Luật Đất đai đối với đất dân cư xây dựng là cần thiết để đảm bảo sự phát triển hợp lý và bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên liên quan trong quá trình sử dụng và quản lý đất đai.
2. Tách thửa là gì?
Quy trình tách thửa đất cần tuân thủ các quy định, thủ tục hành chính và điều kiện kỹ thuật được quy định cụ thể trong Luật Đất đai và các quy định liên quan. Mục đích của việc tách thửa là để quản lý và sử dụng đất hiệu quả, bảo đảm tính công bằng và bền vững trong quản lý đất đai.
II. Điều kiện tách thửa đất dân cư xây dựng mới
Điều kiện để thực hiện thủ tục tách thửa đất dân cư xây dựng mới thường được quy định rõ trong các quy định pháp luật liên quan đến đất đai và xây dựng. Dưới đây là những điều kiện chính thường áp dụng:
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Thửa đất cần được xác nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất: Thửa đất không được có tranh chấp về quyền sử dụng đất hay quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Không bị kê biên để đảm bảo thi hành án: Đất không được kê biên để đảm bảo thi hành án hay theo các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Đang trong thời hạn sử dụng đất: Thửa đất phải còn trong thời hạn sử dụng đất theo quy định.
- Không có thông báo hay quyết định thu hồi đất: Không có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Không thuộc các trường hợp không được tách thửa: Thửa đất không thuộc vào các trường hợp không được phép tách thửa theo quy định của pháp luật.
- Tuân thủ các quy định về luật đất đai: Trong quá trình sử dụng đất, người sử dụng đất phải tuân thủ các quy định về luật đất đai.
- Đảm bảo diện tích tối thiểu cho phép: Thửa đất mới hình thành từ việc tách thửa phải đảm bảo diện tích tối thiểu cho phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Các điều kiện này giúp đảm bảo tính hợp pháp và bền vững trong việc thực hiện thủ tục tách thửa đất dân cư xây dựng mới, phù hợp với quy hoạch và phát triển kinh tế-xã hội địa phương.
III. Thủ tục tách thửa đất dân cư xây dựng mới
Thủ tục tách thửa đất dân cư xây dựng mới theo quy định của Luật Đất đai 2013, Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT gồm các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Để thực hiện thủ tục tách thửa đất dân cư xây dựng mới, người sử dụng đất cần phải chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ và nộp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thông thường là Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện/tỉnh theo địa phương.
Hồ sơ gồm Đơn đề nghị tách thửa (theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT) và bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp.
Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị
Sau khi chuẩn bị hồ sơ, người sử dụng đất tiếp tục nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với hộ gia đình và cá nhân, hồ sơ được nộp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất. Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức, cá nhân nước ngoài, và người Việt Nam định cư ở nước ngoài, hồ sơ được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Bước 3: Xử lý hồ sơ đề nghị
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước thực hiện các thủ tục tiếp theo:
Đo đạc địa chính: Cơ quan này tiến hành đo đạc thực địa để xác định diện tích và vị trí chính xác của thửa đất cần tách.
Lập bản trích đo thửa mới: Sau khi đo đạc, họ lập bản trích đo thửa mới và chuẩn bị các giấy tờ liên quan.
Chuyển thông tin cho cơ quan thuế: Để xác định nghĩa vụ tài chính liên quan đến thửa đất mới tách.
Bước 4: Xác nhận và cấp Giấy chứng nhận
Tiếp theo, hồ sơ được chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai thành phố để tiến hành xử lý:
Đóng dấu và lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền: Văn phòng này đóng dấu và lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Bước 5: Chỉnh lý và cập nhật hồ sơ đất đai
Tiếp theo, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai được chỉnh lý và cập nhật để ghi nhận các biến động liên quan đến thửa đất đã tách.
Bước 6: Trao Giấy chứng nhận và thực hiện nghĩa vụ tài chính
Cuối cùng, người sử dụng đất sẽ nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới. Sau khi có thông báo về nghĩa vụ tài chính từ cơ quan thuế, họ cần đến để nộp tiền thuế theo quy định của pháp luật.
>> Xem thêm: Thủ tục tách thửa đất ở tại TPHCM
IV. Các loại phí cần đóng khi thực hiện tách thửa đất dân cư xây dựng mới
Để thực hiện thủ tục tách thửa đất dân cư xây dựng mới, người sử dụng đất cần chú ý đến các khoản phí và lệ phí sau đây:
Thuế thu nhập cá nhân: Theo Điều 17 của Thông tư 92/2015/TT-BTC, người thực hiện chuyển nhượng tách thửa đất phải nộp thuế thu nhập cá nhân với tỷ lệ là 2% trên giá trị chuyển nhượng.
Lệ phí trước bạ: Theo quy định tại Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21/02/2019, tỷ lệ lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là 0,5%. Giá đất để tính phí trước bạ căn cứ vào bảng giá nhà, đất do UBND tỉnh, thành phố ban hành vào thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính: Mức thu phí này phụ thuộc vào các yếu tố như bước công việc đo đạc, yêu cầu công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính và diện tích đất. Tối đa, mức thu phí không vượt quá 1.500 đồng/m2 tùy thuộc vào vị trí và diện tích đất.
Các loại lệ phí khác:
Lệ phí thẩm định: Tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng, từ 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp.
Lệ phí cấp giấy chứng nhận: Mức thu phụ thuộc vào quy định của Thông tư 250/2016/TT-BTC, lệ phí cấp sổ đỏ do HĐND cấp tỉnh quy định. Cụ thể, lệ phí này khác nhau tại từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
>> Xem thêm: Thủ tục tách, hợp thửa đất tại TPHCM
V. Một số câu hỏi thường gặp
Thủ tục tách thửa đất dân cư xây dựng mới tại TPHCM là gì?
Đây là quy trình pháp lý để chia nhỏ một thửa đất hiện có thành nhiều thửa nhỏ hơn, phục vụ cho mục đích xây dựng nhà ở hoặc dân cư khác.
Ai là người chịu trách nhiệm thực hiện thủ tục tách thửa đất tại TPHCM?
Người sử dụng đất, bao gồm cả hộ gia đình, cá nhân và tổ chức, phải chịu trách nhiệm chuẩn bị và nộp hồ sơ đề nghị tách thửa đất đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ yếu là Ủy ban nhân dân cấp huyện và thành phố.
Các yêu cầu và điều kiện cần thiết để thực hiện thủ tục tách thửa đất dân cư xây dựng mới tại TPHCM là gì?
Đáp ứng các điều kiện như có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không tranh chấp, không bị kê biên để đảm bảo thi hành án, và phù hợp với quy định về quy hoạch sử dụng đất tại địa phương.