Trong các tranh chấp về đất đai, vấn đề “Tài sản trên đất lấn chiếm có được bồi thường không?” là mối quan tâm lớn của nhiều người. Hiểu rõ quy định pháp luật về quyền bồi thường tài sản sẽ giúp người dân chủ động trong việc bảo vệ quyền lợi của mình, tránh những tranh cãi và thiệt hại không đáng có. Hãy cùng ACC HCM tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề này qua bài viết dưới đây.
1. Tài sản trên đất lấn chiếm là gì?
Tài sản trên đất lấn chiếm là khái niệm quan trọng khi bàn đến việc bồi thường trong các tranh chấp đất đai. Đất lấn chiếm thường là đất mà cá nhân hoặc tổ chức tự ý sử dụng không đúng quy định, không có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp. Điều này dẫn đến câu hỏi liệu tài sản, như công trình xây dựng hoặc cây trồng, trên phần đất lấn chiếm này có được công nhận và bồi thường hay không.
Tài sản trên đất lấn chiếm thường được chia thành hai loại chính: tài sản cố định và tài sản không cố định. Cả hai loại đều có thể được tạo ra bởi người lấn chiếm đất với mục đích sử dụng tạm thời hoặc lâu dài.
- Tài sản cố định: Bao gồm các công trình xây dựng, nhà cửa, hoặc cơ sở vật chất khác được xây dựng kiên cố trên đất. Đây là loại tài sản không thể dễ dàng di dời và có giá trị lâu dài. Ví dụ, một căn nhà được xây dựng trên đất lấn chiếm mà không có giấy phép xây dựng hợp lệ được coi là tài sản cố định.
- Tài sản không cố định: Bao gồm các cây trồng, cây lâu năm, hoặc các cấu trúc tạm thời như nhà gỗ, lều bạt. Các tài sản này có thể bị dỡ bỏ hoặc di dời một cách tương đối dễ dàng. Đối với loại tài sản này, khi nhà nước thu hồi đất, việc xem xét bồi thường thường phụ thuộc vào mục đích và giá trị của tài sản.
Tóm lại, tài sản trên đất lấn chiếm là vấn đề phức tạp, đòi hỏi sự xem xét kỹ lưỡng từ phía các cơ quan chức năng để đảm bảo công bằng. Những người có tài sản trên đất lấn chiếm cần nắm rõ quy định pháp luật để bảo vệ quyền lợi một cách hợp lý trong trường hợp có thu hồi hoặc yêu cầu bồi thường.
>>> Bạn có thể xem thêm bài viết về: LUK là đất gì? Có chuyển lên đất ở được không?
2. Tài sản trên đất lấn chiếm có được bồi thường không?
Việc bồi thường cho tài sản trên đất lấn chiếm là một trong những vấn đề pháp lý phức tạp và thường gây nhiều tranh cãi.
Hành vi lấn chiếm đất có thể hiểu là hành vi sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng đất do được Nhà nước giao, cho thuê nhưng đã hết thời hạn giao, cho thuê đất và không được Nhà nước gia hạn sử dụng mà không trả lại đất hoặc sử dụng đất khi chưa thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật. Hành vi lấn chiếm đất còn là việc tự chuyển dịch mốc giới, ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất so với diện tích đất được Nhà nước giao, cho thuê.
Người dân muốn được bồi thường thu hồi đất thì phải đáp ứng những điều kiện nhất định và không thuộc trường hợp không được bồi thường về đất. Một trong những điều kiện quan trọng để được bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai mà chưa được cấp.
Như vậy, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất, cho thuê đất để được bồi thường phải có giấy chứng nhận, hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
Quyết định bồi thường tài sản trên đất lấn chiếm phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm các yếu tố pháp lý và điều kiện thực tế của khu vực bị lấn chiếm. Một số yếu tố chính ảnh hưởng đến việc xem xét bồi thường gồm:
- Quy hoạch phát triển đô thị: Đất lấn chiếm có thể ảnh hưởng đến quy hoạch đô thị hoặc các dự án công cộng. Nếu tài sản trên đất lấn chiếm gây ảnh hưởng tiêu cực, sẽ không được bồi thường.
- Tính hợp pháp của công trình trên đất: Các công trình có giấy phép hoặc xây dựng đúng quy định có thể được hỗ trợ một phần khi bị tháo dỡ.
- Mức độ vi phạm pháp luật: Nếu người sử dụng đất đã từng được nhắc nhở hoặc xử phạt nhưng vẫn tiếp tục vi phạm, khả năng bồi thường sẽ bị hạn chế.
Những yếu tố này đóng vai trò quyết định trong quá trình xử lý bồi thường và bảo đảm tính minh bạch, công bằng trong việc quản lý đất đai.
Tuy nhiên, theo quy định đối với trường hợp nhà nước thu hồi đất gây thiệt hại đến tài sản gắn liền với đất nhưng không được bồi thường. Theo đó, đặt ra quy định không bồi thường tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, căn cứ theo các quy định trên thì tài sản gắn liền với đất lấn chiếm của người khác khi bị nhà nước thu hồi sẽ không được bồi thường. Tuy nhiên, người sử dụng đất có thể nhận được bồi thường chi phí di chuyển theo quy định của pháp luật: Trong quá trình thu hồi đất thì Nhà nước sẽ bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt để di chuyển tài sản trên đất vi phạm; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Quyết định bồi thường và mức bồi thường chi phí này sẽ được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
>>> Bạn có thể xem thêm bài viết về: Kỳ quy hoạch sử dụng đất là bao nhiêu năm?
3. Lấn chiếm đất bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo quy định hành vi vi phạm lấn chiếm đất bị phạt tiền với 4 trường hợp như sau:
Trường hợp lấn chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
Diện tích đất lấn chiếm | Mức tiền phạt |
dưới 0,05 héc ta | từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng |
từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta | 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng |
0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta | 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng |
từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta | từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng |
từ 01 héc ta trở lên | từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng |
Trường hợp lấn chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
Diện tích đất lấn chiếm | Mức tiền phạt |
dưới 0,05 héc ta | từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng |
0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta | từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng |
từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta | 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng |
từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta | 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng |
từ 01 héc ta trở lên | 50.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng |
Trường hợp lấn chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn, thì hình thức và mức xử phạt như sau:
Diện tích đất lấn chiếm | Mức tiền phạt |
dưới 0,02 héc ta | từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng |
từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta | từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng |
từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta | từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng |
từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta | từ 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng |
0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta | từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng |
từ 01 héc ta trở lên | từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng |
Trường hợp lấn chiếm đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
Diện tích đất lấn chiếm | Mức tiền phạt |
dưới 0,05 héc ta | dưới 0,05 héc ta |
chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta | từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng |
từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta | từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng |
từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta | từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng |
từ 01 héc ta trở lên | từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng |
Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng loại đất và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
>>> Bạn có thể xem thêm bài viết về: Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất rừng
4. Câu hỏi thường gặp
Tài sản trên đất lấn chiếm có được xem là hợp pháp không?
Theo pháp luật Việt Nam, đất lấn chiếm không được công nhận là tài sản hợp pháp vì không có quyền sử dụng đất hợp pháp. Các tài sản xây dựng trên đất lấn chiếm thường không được công nhận quyền sở hữu đầy đủ, trừ khi có quy định đặc biệt của cơ quan nhà nước cho phép hợp thức hóa hoặc bồi thường trong trường hợp đặc biệt.
Có thể hợp thức hóa tài sản trên đất lấn chiếm để được bồi thường không?
Việc hợp thức hóa tài sản trên đất lấn chiếm phụ thuộc vào từng địa phương và các điều kiện cụ thể. Trong một số trường hợp, nếu người lấn chiếm tự nguyện trả lại đất và hợp tác với chính quyền, có thể được xem xét bồi thường một phần. Tuy nhiên, không có quy định chung bắt buộc việc hợp thức hóa hoặc bồi thường đối với tài sản trên đất lấn chiếm.
Khi đất lấn chiếm bị thu hồi, chủ sở hữu tài sản có quyền khiếu nại không?
Chủ sở hữu tài sản trên đất lấn chiếm vẫn có quyền khiếu nại nếu họ cho rằng có sự sai sót trong quá trình xử lý hoặc thu hồi đất. Tuy nhiên, quyền khiếu nại không đồng nghĩa với việc sẽ được bồi thường. Việc giải quyết khiếu nại sẽ tùy thuộc vào chính sách cụ thể của cơ quan nhà nước và các quy định pháp luật liên quan đến đất đai và tài sản.
“Tài sản trên đất lấn chiếm có được bồi thường?” đặt ra nhiều điểm cần cân nhắc cho người dân và các cơ quan quản lý đất đai. Việc hiểu rõ các quy định về quyền sở hữu và pháp lý liên quan đến đất lấn chiếm giúp người dân tránh rủi ro mất tài sản cũng như các vấn đề pháp lý phát sinh. ACC HCM luôn sẵn sàng đồng hành và cung cấp thông tin pháp lý chính xác, cập nhật để bảo vệ quyền lợi của bạn.