Theo quy định pháp luật, việc giao đất không đúng thẩm quyền là hành vi vi phạm quy định của cơ quan, tổ chức, hoặc cá nhân trong quá trình phân bổ đất đai cho người sử dụng mà không tuân theo các thủ tục và thẩm quyền được nhà nước ban hành. Hành vi này không chỉ gây ra các rủi ro pháp lý mà còn ảnh hưởng đến quyền lợi của người được giao đất. Vậy thế nào là giao đất không đúng thẩm quyền và hậu quả pháp lý của nó ra sao? Bài viết sẽ giải đáp chi tiết các quy định liên quan đến vấn đề này.
1. Thế nào là giao đất không đúng thẩm quyền?
Giao đất không đúng thẩm quyền là hành vi cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân giao quyền sử dụng đất cho người khác mà không được pháp luật cho phép hoặc không có thẩm quyền theo quy định. Điều này xảy ra khi người thực hiện việc giao đất không phải là cơ quan hoặc cá nhân được Nhà nước ủy quyền hợp pháp để quản lý và cấp đất. Hành vi này thường bị coi là vi phạm pháp luật, dẫn đến những hậu quả pháp lý như hủy bỏ quyết định giao đất hoặc thu hồi đất đã giao.
- Người đứng đầu điểm dân cư giao đất không đúng thẩm quyền: Đây là trường hợp người đứng đầu tại các khu vực dân cư, thôn, xóm hoặc tổ dân phố, tự ý phân phối đất đai cho người dân mà không thông qua cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
- UBND cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền: Ủy ban Nhân dân (UBND) cấp xã, phường không có thẩm quyền trực tiếp phân bổ, giao đất cho người dân. Tuy nhiên, một số trường hợp UBND cấp xã lại tự ý giao đất cho các hộ gia đình hoặc cá nhân sử dụng cho mục đích nhà ở hoặc sản xuất kinh doanh mà không thông qua các cơ quan có thẩm quyền cấp trên như UBND cấp huyện, sở Tài nguyên và Môi trường.
- Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng tự ý phân phối đất: Một số tổ chức được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất để sử dụng vào mục đích cụ thể như xây dựng, phát triển sản xuất, kinh doanh nhưng lại tự ý phân chia đất cho cán bộ, công nhân viên, xã viên của mình để làm nhà ở hoặc sử dụng cho các mục đích khác.
2. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với giao đất không đúng thẩm quyền
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thế nào là giao đất không đúng thẩm quyền là một vấn đề phức tạp, được quy định chi tiết trong pháp luật đất đai. Theo quy tại điều 140 Luật Đất Đai 2024
Đất được giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm được giao hoặc sử dụng đất do mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất không đúng quy định của pháp luật thì việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện như sau:
1. Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại khoản 2 và khoản 6 Điều 138 của Luật này;
2. Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 138 của Luật này;
3.Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
a) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 của Luật này thì diện tích đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất bằng hạn mức giao đất ở;
b) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 của Luật này thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất đó;
c) Phần diện tích còn lại (nếu có) sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại điểm a khoản này thì được công nhận theo hiện trạng sử dụng đất;
Trường hợp đất được giao từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và người sử dụng đất có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thì hạn mức đất cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 138 của Luật này.
3. Cơ quan nào có thẩm quyền giao đất
Ngoài việc biết được Thế nào là giao đất không đúng thẩm quyền, người đọc cần biết cơ nào có thẩm quyền gia đất. Căn cứ vào khoản 1, 2 và 4 điều 123 Luật Đất Đai 2024 có quy định rõ về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;
b) Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
c) Giao đất, cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
d) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
2.Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh, gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và các trường hợp quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật này.
4. Câu hỏi thường gặp
Nhiều người dân và tổ chức thường gặp khó khăn trong việc hiểu rõ các quy định pháp luật liên quan, cũng như những hậu quả có thể xảy ra khi giao đất sai thẩm quyền. Để giúp làm rõ các thắc mắc và cung cấp thông tin hữu ích, phần Câu hỏi thường gặp dưới đây sẽ giải đáp các vấn đề phổ biến liên quan đến việc giao đất không đúng thẩm quyền.
Giao đất không đúng thẩm quyền có được bồi thường khi thu hồi không?
Theo khoản 3 Điều 5 Nghị định 88/2024/NĐ-CP, đất giao không đúng thẩm quyền vẫn được bồi thường khi bị Nhà nước thu hồi. Vì vậy Khi thu hồi đất giao không đúng thẩm quyền, việc bồi thường sẽ phụ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể. Nếu người sử dụng đất đã sử dụng đất ổn định, lâu dài, không có tranh chấp, và phù hợp với quy hoạch thì có thể được xem xét bồi thường.
Giao đất không đúng thẩm quyền có bị xử phạt hành chính không?
Có, giao đất không đúng thẩm quyền sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật. Cụ thể, người hoặc tổ chức có hành vi giao đất không đúng thẩm quyền có thể bị phạt tiền và buộc phải khắc phục hậu quả, bao gồm việc thu hồi lại đất đã giao. Mức phạt cụ thể sẽ phụ thuộc vào tính chất, mức độ vi phạm và quy định trong Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Có cần hoàn trả đất nếu phát hiện giao đất không đúng thẩm quyền không?
Có, nếu phát hiện giao đất không đúng thẩm quyền, việc hoàn trả đất là cần thiết. Theo quy định của pháp luật, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành thu hồi đất đã giao sai quy định. Người sử dụng đất sẽ phải trả lại đất cho Nhà nước, và trong một số trường hợp, họ có thể được bồi thường nếu đã sử dụng đất ổn định, lâu dài và không có tranh chấp.
việc hiểu rõ giao đất không đúng thẩm quyền là vô cùng quan trọng đối với cả người dân và các tổ chức trong quá trình sử dụng đất. Hành vi này không chỉ gây ra những hệ lụy pháp lý nghiêm trọng mà còn ảnh hưởng đến quyền lợi của người sử dụng đất. Do đó, thông qua bài viết này ACC HCM mong rằng bạn đã hiểu hơn về thế nào là giao đất không đúng thẩm quyền. Người dân và các tổ chức cần nâng cao nhận thức và hiểu biết về vấn đề này để tránh những rủi ro pháp lý trong tương lai.