Thời hạn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Việc sở hữu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là yếu tố quan trọng giúp đảm bảo quyền lợi hợp pháp của cá nhân và tổ chức đối với tài sản đất đai. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa hiểu rõ về quy trình cũng như thời hạn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều này gây ra nhiều băn khoăn, đặc biệt khi liên quan đến thủ tục pháp lý phức tạp. Bài viết dưới đây từ ACC HCM sẽ cung cấp thông tin chi tiết về thời gian và các bước cần thực hiện để hoàn tất quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giúp bạn dễ dàng hơn trong việc thực hiện quyền sở hữu tài sản đất đai.

Thời hạn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thời hạn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

1. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 

Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những quy định cơ bản được nhà nước thiết lập nhằm đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hợp pháp trong việc xác lập quyền sử dụng đất cho cá nhân và tổ chức. Để quá trình cấp giấy chứng nhận được thực hiện hiệu quả và chính xác, người dân cần hiểu rõ các nguyên tắc này nhằm tránh những sai sót không đáng có. Theo quy định tại Điều 135 Luật Đất đai năm 2024 như sau:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu và đủ điều kiện theo quy định của Luật này. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng 01 xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.

Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp những người có chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có yêu cầu thì cấp chung 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chỉ được cấp sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính; trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp sau khi cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định cho thuê đất, ký hợp đồng thuê đất.

Trường hợp người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước hoặc tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông theo quy hoạch hoặc tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất theo quy định của pháp luật thì Nhà nước có trách nhiệm bố trí kinh phí thực hiện việc đo đạc, chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này; người sử dụng đất không phải trả chi phí đối với trường hợp này.

Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người để đứng tên làm đại diện cho vợ và chồng.

Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.

Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện. Trường hợp các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình có nhu cầu thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi tên đại diện hộ gia đình trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện hộ gia đình.

Việc xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình để ghi tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do các thành viên này tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật đất đai hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế.

Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp mà vị trí không chính xác thì rà soát, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất.

2. Thời hạn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 

Theo quy định của pháp luật hiện hành, thời gian để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thường dao động từ 15 đến 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thời gian này có thể kéo dài hơn nếu gặp phải các trường hợp đặc biệt hoặc phát sinh tranh chấp, tuy nhiên, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo rõ ràng cho người nộp hồ sơ về các tình huống này.

– Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày

– Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng là không quá 15 ngày

– Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thay đổi tài sản gắn liền với đất là không quá 15 ngày

Để tránh việc kéo dài thời gian chờ đợi, người dân cần lưu ý : 

– Chuẩn bị đầy đủ giấy tờ: Hồ sơ cần bao gồm đầy đủ các giấy tờ theo quy định như giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, sơ đồ ranh giới, biên bản đo đạc, v.v. Mọi giấy tờ cần phải được công chứng, xác nhận rõ ràng để tránh việc bổ sung hoặc điều chỉnh sau khi nộp.

– Kiểm tra tính pháp lý của đất: Trước khi nộp hồ sơ, người sử dụng đất nên kiểm tra lại tính pháp lý của mảnh đất, đặc biệt là trong trường hợp mua bán hoặc thừa kế đất đai. Điều này giúp tránh được các tranh chấp và kéo dài thời gian chờ đợi.

Tóm lại, thời hạn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không chỉ phụ thuộc vào quy định pháp luật mà còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố thực tế khác. Việc hiểu rõ quy trình và chuẩn bị kỹ lưỡng sẽ giúp giảm thiểu thời gian chờ đợi và tránh được những rắc rối không cần thiết.

>>> Tìm hiểu những bài viết khác nói về: Tranh chấp hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất

3. Trình tự thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

3.1 Người sử dụng đất chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định.

Bước đầu tiên và rất quan trọng trong quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và chính xác. Hồ sơ không chỉ thể hiện quyền lợi của người yêu cầu mà còn giúp cơ quan chức năng có cơ sở xem xét và phê duyệt. Hồ sơ bao gồm:

  • Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo mẫu đã được ban hành.
  • Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp (như hợp đồng mua bán, chuyển nhượng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu cũ).
  • Các giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu có).
  • Giấy tờ xác nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu thuộc trường hợp phải nộp thuế, phí liên quan).
  • Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của người đứng tên xin cấp giấy.
  • Sổ hộ khẩu của người nộp đơn.

Những giấy tờ này cần được chuẩn bị đầy đủ, tránh sai sót để không phải mất thời gian điều chỉnh và bổ sung trong quá trình xử lý hồ sơ.

3.2 Cơ quan tiếp nhận và chuyển hồ sơ 

Trình tự thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Trình tự thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Họ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc phòng Tài nguyên và Môi trường.

– Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

– Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

+ Thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền.

+ Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp.

+ Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục, đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.

+ Gửi phiếu lấy ý kiến Cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đề nghị chứng nhận quyền sở hữu (nếu có).

+ Chuyển thông tin địa chính đến cơ quan thuế địa phương nơi có đất để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định.

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin địa chính do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Cơ quan Thuế thông báo nghĩa vụ tài chính để các bên thực hiện theo quy định (lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân).

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường theo quy định.

– Sau khi người sử dụng đất nộp giấy tờ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường lập hồ sơ để trình UBND huyện theo quy định.

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, UBND cấp huyện quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp, đồng thời cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.

Trong cùng ngày Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được ký, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất gửi kết quả về Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả cho hộ gia đình, cá nhân.

Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định. Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng các dịch vụ giải quyết tranh chấp

>>> Xem thêm: Cấp giấy sử dụng đất cho đất lâm nghiệp 

4. Câu hỏi thường gặp 

Ai có quyền yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Bất kỳ cá nhân, tổ chức nào đang sử dụng đất hợp pháp đều có quyền yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều này bao gồm người đã nhận chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng quyền sử dụng đất, hoặc người sử dụng đất theo hợp đồng cho thuê đất của Nhà nước. Tuy nhiên, để được cấp giấy chứng nhận, người yêu cầu phải có đầy đủ giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Trường hợp nào được miễn các khoản nghĩa vụ tài chính khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Một số trường hợp đặc biệt được miễn hoặc giảm các khoản nghĩa vụ tài chính khi cấp GCNQSDĐ. Các trường hợp này thường bao gồm hộ gia đình, cá nhân có công với cách mạng, người có hoàn cảnh khó khăn về kinh tế, và những đối tượng sử dụng đất nằm trong các khu vực ưu đãi đầu tư theo quy định của Nhà nước. Những trường hợp này phải cung cấp các giấy tờ chứng minh điều kiện để được miễn hoặc giảm nghĩa vụ tài chính.

Thời gian xử lý hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể kéo dài không?

Thời gian xử lý hồ sơ thường kéo dài tối đa 30 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ, tuy nhiên, trong một số trường hợp phức tạp hoặc do các lý do khách quan như tranh chấp đất đai, hồ sơ thiếu hoặc cần điều chỉnh, thời gian này có thể kéo dài hơn. Người nộp hồ sơ sẽ được thông báo cụ thể về lý do và thời gian bổ sung khi có phát sinh trong quá trình xử lý.

Khi tìm hiểu thời hạn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn sẽ thấy đây là một quy trình đòi hỏi sự chính xác và tuân thủ các quy định pháp lý. Việc nắm vững các bước và thủ tục sẽ giúp bạn tránh được những khó khăn không cần thiết và rút ngắn thời gian nhận kết quả. Nếu bạn cần tư vấn cụ thể hoặc hỗ trợ về các thủ tục liên quan, hãy liên hệ với đội ngũ chuyên gia của ACC HCM. Chúng tôi cam kết sẽ cung cấp thông tin chính xác và giúp bạn hoàn thành quá trình này một cách thuận lợi.

    ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *