Nhận định đúng sai môn Luật biển (Có giải thích) chi tiết

Môn Luật Biển là một môn học quan trọng đối với sinh viên theo học ngành Luật Quốc tế, Quan hệ Quốc tế, Khoa học Chính trị, Môi trường,… Môn học này cung cấp cho sinh viên những kiến thức và kỹ năng cần thiết để hiểu rõ hệ thống pháp luật biển quốc tế và quốc gia, áp dụng pháp luật biển vào thực tế và góp phần bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.

Nhận định đúng sai môn Luật biển (Có giải thích) chi tiết

1. Luật Biển là một ngành học thuộc lĩnh vực Luật Quốc tế. (Đúng)

Giải thích: Luật Biển là một ngành học thuộc lĩnh vực Luật Quốc tế, tập trung vào việc nghiên cứu các quy định pháp luật quốc tế và quốc gia điều chỉnh hoạt động trên biển. Luật Biển có mối quan hệ chặt chẽ với các ngành học khác thuộc lĩnh vực Luật Quốc tế như Luật Hàng hải, Luật Môi trường, Luật Giải quyết Tranh chấp Quốc tế,…

2. Luật Biển chỉ áp dụng đối với các quốc gia có biển. (Sai)

Giải thích: Luật Biển áp dụng đối với tất cả các quốc gia, bất kể quốc gia đó có biển hay không biển. Luật Biển quy định các quy tắc chung về hoạt động trên biển, bảo đảm quyền lợi của các quốc gia trên biển và góp phần duy trì hòa bình, an ninh trên biển.

3. Phạm vi điều chỉnh của Luật Biển bao gồm lãnh thổ biển, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa. (Đúng)

Giải thích: Phạm vi điều chỉnh của Luật Biển bao gồm các không gian biển sau:

  • Lãnh thổ biển: Là phần biển liền kề với đất liền của một quốc gia, được xác định bởi đường cơ sở và đường biên giới lãnh hải.
  • Vùng tiếp giáp: Là phần biển liền kề với lãnh thổ biển, rộng tối đa 24 hải lý, nơi quốc gia ven biển có quyền thực thi các quyền hạn về kiểm soát an ninh trật tự, thuế quan, hải quan, di trú.
  • Vùng đặc quyền kinh tế: Là phần biển liền kề với lãnh thổ biển, rộng tối đa 200 hải lý, nơi quốc gia ven biển có quyền khai thác và quản lý tài nguyên thiên nhiên.
  • Thềm lục địa: Là phần đáy biển và lòng đất dưới đáy biển liền kề với lãnh thổ biển, nơi quốc gia ven biển có quyền khai thác tài nguyên khoáng sản.

4. Luật Biển không quy định về quyền tự do hàng hải. (Sai)

Giải thích: Luật Biển quy định về quyền tự do hàng hải, bao gồm quyền tự do đi lại, quyền tự do đỗ bến, quyền tự do đặt cáp ngầm và ống dẫn ngầm, quyền tự do đánh bắt cá, quyền tự do nghiên cứu khoa học. Quyền tự do hàng hải là một trong những nguyên tắc cơ bản của Luật Biển, góp phần thúc đẩy giao thương quốc tế và phát triển kinh tế biển.

5. Luật Biển không quy định về trách nhiệm bảo vệ môi trường biển. (Sai)

Giải thích: Luật Biển quy định về trách nhiệm bảo vệ môi trường biển, bao gồm trách nhiệm phòng chống ô nhiễm biển, bảo tồn đa dạng sinh học biển. Các quốc gia có trách nhiệm bảo vệ môi trường biển trong phạm vi thẩm quyền của mình và hợp tác quốc tế để bảo vệ môi trường biển chung của toàn nhân loại.

6. Luật Biển chỉ giải quyết tranh chấp biển giữa các quốc gia ven biển. (Sai)

Giải thích: Luật Biển quy định các phương thức giải quyết tranh chấp biển một cách hòa bình, phù hợp với luật pháp quốc tế, bao gồm đàm phán, hòa giải, trọng tài, toà án quốc tế. Luật Biển góp phần ngăn ngừa và giải quyết tranh chấp biển một cách hiệu quả, bảo đảm hòa bình và an ninh trên biển.

7. Luật Biển của Việt Nam được ban hành lần đầu tiên vào năm 1982. (Sai)

Giải thích: Luật Biển của Việt Nam được ban hành lần đầu tiên vào năm 1991. Sau đó, Luật Biển đã được sửa đổi, bổ sung vào năm 2008 và 2012 để phù hợp với thực tiễn và Luật Biển quốc tế.

>>> Tham khảo: Câu hỏi nhận định đúng sai môn Luật thuế (Có đáp án)

8. Nội thủy là vùng biển nằm bên trong đường cơ sở, hoàn toàn thuộc chủ quyền của quốc gia ven biển. (Đúng)

Giải thích: Theo quy định của Điều 2 Luật Biển Việt Nam 2012, nội thủy là vùng biển nằm bên trong đường cơ sở, hoàn toàn thuộc chủ quyền của quốc gia ven biển. Quốc gia ven biển có quyền thực thi toàn bộ quyền hạn của mình đối với nội thủy, bao gồm quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.

9. Lãnh hải là vùng biển tiếp liền với nội thủy, rộng tối đa 12 hải lý, tính từ đường cơ sở. (Đúng)

Giải thích: Theo quy định của Điều 3 Luật Biển Việt Nam 2012, lãnh hải là vùng biển tiếp liền với nội thủy, rộng tối đa 12 hải lý, tính từ đường cơ sở. Quốc gia ven biển có quyền chủ quyền hoàn toàn đối với lãnh hải, bao gồm:

  • Quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên.
  • Quyền bảo vệ môi trường.
  • Quyền xây dựng các công trình trên biển.
  • Quyền điều tiết lưu thông hàng hải và hàng không.

10. Đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải là đường thẳng nối các điểm cực đại xa bờ nhất của quốc gia ven biển. (Đúng)

Giải thích: Theo quy định của Điều 4 Luật Biển Việt Nam 2012, đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải là đường thẳng nối các điểm cực đại xa bờ nhất của quốc gia ven biển. Đường cơ sở được vẽ trên bản đồ hải đồ hoặc bản đồ địa lý có tỷ lệ thích hợp.

11. Quốc gia ven biển có quyền cấm tàu thuyền nước ngoài đi lại trong lãnh hải của mình. (Sai)

Giải thích: Theo quy định của Điều 17 Luật Biển Việt Nam 2012, tàu thuyền nước ngoài khi đi vào, đi qua lãnh hải của Việt Nam phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam. Quốc gia ven biển chỉ có thể cấm tàu thuyền nước ngoài đi lại trong lãnh hải của mình trong một số trường hợp nhất định, như:

  • Khi có chiến tranh hoặc đe dọa chiến tranh.
  • Khi có nguy cơ nghiêm trọng đối với an ninh, trật tự an toàn trên biển.
  • Khi có nguy cơ nghiêm trọng đối với môi trường biển.

>>> Tham khảo: Nhận định đúng sai triết học Mác – Lênin (Có giải thích)

12. Quốc gia ven biển có quyền khai thác tất cả các loại tài nguyên thiên nhiên trong lãnh hải của mình. (Đúng)

Giải thích: Theo quy định của Điều 53 Luật Biển Việt Nam 2012, quốc gia ven biển có quyền khai thác tất cả các loại tài nguyên thiên nhiên trong lãnh hải của mình, bao gồm:

  • Tài nguyên khoáng sản.
  • Tài nguyên sinh vật.
  • Nước biển.

13. Nước ngoài có quyền tự do đi lại, bay trên lãnh hải của Việt Nam. (Sai)

Giải thích: Theo quy định của Điều 17 Luật Biển Việt Nam 2012, tàu thuyền nước ngoài khi đi vào, đi qua lãnh hải của Việt Nam phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam. Máy bay nước ngoài khi bay qua lãnh hải của Việt Nam cũng phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các quy định của luật pháp quốc tế.

14. Quốc gia ven biển có quyền hạn chế tàu thuyền nước ngoài đi lại trong vùng tiếp giáp của mình. (Đúng)

Giải thích: Theo quy định của Điều 33 Luật Biển Việt Nam 2012, quốc gia ven biển có quyền hạn chế tàu thuyền nước ngoài đi lại trong vùng tiếp giáp của mình để:

  • Bảo vệ an ninh quốc gia.
  • Bảo vệ trật tự an toàn trên biển.
  • Bảo vệ môi trường biển.
  • Quản lý tài nguyên thiên nhiên.

15. Vùng đặc quyền kinh tế là vùng biển liền kề với lãnh thổ biển, rộng tối đa 200 hải lý tính từ đường cơ sở. (Đúng)

Giải thích: Theo quy định của Điều 57 Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982, vùng đặc quyền kinh tế là một vùng biển liền kề với lãnh thổ biển, rộng tối đa 200 hải lý tính từ đường cơ sở. Tại vùng đặc quyền kinh tế, quốc gia ven biển có quyền thực hiện các quyền chủ quyền và quyền tài phán đối với các tài nguyên thiên nhiên trong nước, trên đáy biển và dưới đáy biển, cũng như đối với các hoạt động kinh tế liên quan đến khai thác, bảo tồn và quản lý các tài nguyên đó.

16. Thềm lục địa là phần đáy biển và lòng đất dưới đáy biển tiếp giáp với lãnh thổ của quốc gia ven biển, kéo dài đến ranh giới ngoài của vùng đặc quyền kinh tế hoặc đến một ranh giới khác được xác định theo quy định của Điều 76 Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982. (Đúng)

Giải thích: Theo quy định của Điều 76 Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982, thềm lục địa là phần đáy biển và lòng đất dưới đáy biển tiếp giáp với lãnh thổ của quốc gia ven biển, kéo dài đến ranh giới ngoài của vùng đặc quyền kinh tế hoặc đến một ranh giới khác được xác định theo quy định của Điều 76 Công ước. Tại thềm lục địa, quốc gia ven biển có quyền khai thác các tài nguyên khoáng sản không tái tạo nằm trong đáy biển và lòng đất dưới đáy biển.

17. Quốc gia ven biển có quyền tuyệt đối đối với tất cả các hoạt động trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. (Sai)

Giải thích: Quyền của quốc gia ven biển trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa không phải là quyền tuyệt đối mà bị hạn chế bởi các quy định của Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982 và luật pháp quốc tế. Các quốc gia khác có quyền tự do hàng hải, tự do bay, tự do đặt cáp và đường ống ngầm trong vùng đặc quyền kinh tế, và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường biển trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.

18. Quốc gia ven biển có thể cho phép các quốc gia khác khai thác tài nguyên trong thềm lục địa của mình nếu có thỏa thuận. (Đúng)

Giải thích: Theo quy định của Điều 81 Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982, quốc gia ven biển có thể cho phép các quốc gia khác khai thác tài nguyên trong thềm lục địa của mình nếu có thỏa thuận. Tuy nhiên, thỏa thuận này phải được thực hiện trên cơ sở tôn trọng các quyền của quốc gia ven biển và bảo vệ môi trường biển.

19. Tranh chấp về ranh giới vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa giữa các quốc gia ven biển chỉ có thể được giải quyết bằng đàm phán ngoại giao. (Đúng)

Giải thích: Theo quy định của Điều 33 Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982, tranh chấp về ranh giới vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa giữa các quốc gia ven biển chỉ có thể được giải quyết bằng đàm phán ngoại giao. Các quốc gia có tranh chấp phải nỗ lực giải quyết tranh chấp một cách hòa bình bằng cách đàm phán trực tiếp hoặc thông qua các biện pháp hòa giải hoặc trọng tài.

    ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *