Môn Triết học Mác – Lênin là một môn học quan trọng đối với sinh viên theo học các ngành khoa học xã hội và nhân văn. Môn học này cung cấp cho sinh viên những kiến thức và kỹ năng cần thiết để hiểu rõ thế giới và vị trí của con người trong thế giới, từ đó góp phần xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn.
Nhận định đúng sai triết học Mác – Lênin (Có giải thích)
1. Duy vật biện chứng là quan điểm cho rằng thế giới vật chất là khách quan, có trước ý thức và ý thức là sản phẩm của vật chất. (Đúng)
Giải thích: Duy vật biện chứng là một quan điểm triết học cho rằng thế giới vật chất là khách quan, có trước ý thức và ý thức là sản phẩm của vật chất. Quan điểm này trái ngược với quan điểm duy tâm cho rằng ý thức là nguyên thủy, là bản chất của thế giới.
2. Quy luật biện chứng là quy luật chung nhất của sự vận động và phát triển của mọi hiện tượng trong thế giới vật chất và xã hội. (Đúng)
Giải thích: Quy luật biện chứng là quy luật chung nhất của sự vận động và phát triển của mọi hiện tượng trong thế giới vật chất và xã hội. Quy luật này bao gồm các quy luật cơ bản như:
- Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập: Mọi hiện tượng đều bao gồm hai mặt đối lập nhau, thống nhất với nhau và đấu tranh với nhau. Đấu tranh giữa các mặt đối lập là động lực thúc đẩy sự phát triển.
- Quy luật lượng và chất: Lượng và chất là hai mặt thống nhất với nhau trong mọi hiện tượng. Khi lượng tích lũy đến một mức độ nhất định sẽ dẫn đến thay đổi về chất.
- Quy luật phủ định phủ định: Phủ định phủ định là quá trình phát triển theo hình xoắn ốc, trong đó mỗi giai đoạn phát triển mới phủ định giai đoạn phát triển trước nhưng vẫn kế thừa và phát triển những yếu tố tích cực của giai đoạn trước.
3. Vận động là sự thay đổi vị trí của các vật thể trong không gian theo thời gian. (Sai)
Giải thích: Vận động là sự thay đổi về mặt chất, lượng hoặc trạng thái của các vật thể trong thế giới vật chất và xã hội. Vận động không chỉ bao gồm sự thay đổi vị trí của các vật thể trong không gian theo thời gian mà còn bao gồm sự thay đổi về mặt chất, lượng hoặc trạng thái của các vật thể.
4. Phát triển là sự thay đổi tiến lên theo hướng tích cực. (Đúng)
Giải thích: Phát triển là sự thay đổi tiến lên theo hướng tích cực, từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp. Phát triển là quy luật chung nhất của mọi hiện tượng trong thế giới vật chất và xã hội.
5. Nhảy vọt là sự thay đổi đột ngột, phi tuyến tính từ trạng thái này sang trạng thái khác. (Đúng)
Giải thích: Nhảy vọt là sự thay đổi đột ngột, phi tuyến tính từ trạng thái này sang trạng thái khác. Nhảy vọt là một hình thức quan trọng của phát triển, góp phần thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của các hiện tượng.
6. Vòng tuần hoàn là sự lặp đi lặp lại một cách vô tận các giai đoạn phát triển giống nhau. (Sai)
Giải thích: Vòng tuần hoàn là sự lặp đi lặp lại một cách vô tận các giai đoạn phát triển giống nhau, không có sự thay đổi về chất. Vòng tuần hoàn là một hình thức phát triển thấp kém, không phù hợp với quy luật phát triển của thế giới vật chất và xã hội.
7. Duy vật biện chứng là nền tảng lý luận của chủ nghĩa cộng sản. (Đúng)
Giải thích: Duy vật biện chứng là nền tảng lý luận của chủ nghĩa cộng sản vì nó cung cấp cho chủ nghĩa cộng sản một quan điểm khoa học về thế giới và sự phát triển của xã hội, từ đó giúp chủ nghĩa cộng sản xác định phương hướng và mục tiêu đấu tranh cho một xã hội tốt đẹp hơn.
Xem thêm:
Dịch vụ luật sư tại TP HCM và những điều cần biết
Dịch vụ thực hiện công bố, tự công bố tại TP Hồ Chí Minh
8. Nhận thức là phản ánh khách quan của thế giới vật chất vào trong bộ não con người. (Đúng)
Giải thích: Theo quan điểm nhận thức luận duy vật biện chứng, nhận thức là phản ánh khách quan của thế giới vật chất vào trong bộ não con người. Quá trình nhận thức là một quá trình phức tạp, bao gồm các giai đoạn:
- Cảm giác: Giai đoạn tiếp nhận thông tin từ thế giới vật chất thông qua các giác quan.
- Tri giác: Giai đoạn hình thành những hình ảnh cụ thể về các đối tượng trong thế giới vật chất.
- Khái niệm: Giai đoạn hình thành những khái niệm trừu tượng về các đối tượng trong thế giới vật chất.
- Phán đoán: Giai đoạn kết hợp các khái niệm với nhau để hình thành những nhận thức mới.
- Lý luận: Giai đoạn hệ thống hóa các nhận thức thành những lý thuyết khoa học.
9. Nhận thức có tính chủ quan. (Sai)
Giải thích: Theo quan điểm nhận thức luận duy vật biện chứng, nhận thức có tính khách quan. Điều này có nghĩa là nội dung của nhận thức phụ thuộc vào bản chất khách quan của thế giới vật chất, không phụ thuộc vào ý thức của con người. Tuy nhiên, nhận thức cũng có tính chủ quan ở một chừng mực nào đó, thể hiện ở chỗ nội dung của nhận thức luôn mang dấu ấn của chủ thể nhận thức, chịu ảnh hưởng của các yếu tố như trình độ nhận thức, quan điểm, lập trường, tình cảm,… của con người.
10. Nhận thức có tính chủ động. (Đúng)
Giải thích: Theo quan điểm nhận thức luận duy vật biện chứng, nhận thức có tính chủ động. Điều này có nghĩa là con người không phải là một thụ thể thụ động tiếp nhận thông tin từ thế giới vật chất, mà con người có khả năng phản ánh chủ động thế giới vật chất thông qua hoạt động thực tiễn. Hoạt động thực tiễn là nguồn gốc và động lực của nhận thức, đồng thời là tiêu chí thực chứng tính đúng sai của nhận thức.
11. Phương pháp cơ bản của nhận thức luận duy vật biện chứng là phân tích và tổng hợp. (Đúng)
Giải thích: Phương pháp cơ bản của nhận thức luận duy vật biện chứng là phân tích và tổng hợp. Phân tích là phương pháp chia tách đối tượng nhận thức thành các bộ phận, yếu tố cấu thành để nghiên cứu bản chất của nó. Tổng hợp là phương pháp kết hợp các bộ phận, yếu tố cấu thành lại thành một chỉnh thể thống nhất để nhận thức toàn diện đối tượng.
12. Phương pháp biện chứng là phương pháp duy nhất để nhận thức thế giới. (Sai)
Giải thích: Theo quan điểm nhận thức luận duy vật biện chứng, có nhiều phương pháp khác nhau để nhận thức thế giới, bao gồm phương pháp biện chứng, phương pháp lôgic, phương pháp thực nghiệm,… Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và hạn chế riêng, do đó cần sử dụng kết hợp nhiều phương pháp khác nhau để nhận thức thế giới một cách đầy đủ và chính xác.
13. Bản chất của sự thật là khách quan. (Đúng)
Giải thích: Theo quan điểm nhận thức luận duy vật biện chứng, bản chất của sự thật là khách quan. Điều này có nghĩa là sự thật không phụ thuộc vào ý thức của con người, mà phụ thuộc vào bản chất khách quan của thế giới vật chất. Tuy nhiên, sự thật cũng có thể mang tính chủ quan ở một chừng mực nào đó, thể hiện ở chỗ con người chỉ có thể nhận thức được sự thật một cách tương đối, không bao giờ có thể nhận thức được sự thật một cách tuyệt đối.
14. Chủ nghĩa xã hội là một xã hội không giai cấp, không có sự áp bức bóc lột. (Đúng)
Giải thích: Theo định nghĩa của V.I. Lenin, chủ nghĩa xã hội là một xã hội không giai cấp, không có sự áp bức bóc lột. Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, tư liệu sản xuất thuộc sở hữu toàn dân, không còn mâu thuẫn giai cấp, con người được giải phóng khỏi mọi ách áp bức, bóc lột.
15. Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là con đường đi lên chủ nghĩa xã hội theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. (Đúng)
Giải thích: Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là con đường đi lên chủ nghĩa xã hội theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Con đường này phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam, dựa trên cơ sở của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, kết hợp với những thành tựu của khoa học và kỹ thuật tiên tiến.
16. Nền kinh tế tập thể xã hội chủ nghĩa là thành phần kinh tế chủ đạo trong nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. (Sai)
Giải thích: Theo Hiến pháp 2013, các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam bao gồm: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và kinh tế hợp tác. Kinh tế nhà nước là thành phần kinh tế chủ đạo, giữ vai trò chủ đạo trong các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế.
17. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là nhà nước của dân, do dân, vì dân. (Đúng)
Giải thích: Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là nhà nước của dân, do dân, vì dân, thực hiện quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, đảm bảo quyền lực được thực hiện một cách công khai, minh bạch, chịu sự giám sát của nhân dân.
18. Mục tiêu của công cuộc đổi mới ở Việt Nam là xây dựng chủ nghĩa xã hội thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa. (Đúng)
Giải thích: Mục tiêu của công cuộc đổi mới ở Việt Nam là xây dựng chủ nghĩa xã hội thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế – xã hội, từng bước tiến tới dân chủ, công bằng, văn minh, giàu mạnh.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc. (Đúng)
Giải thích: Theo Điều 1 của Hiến pháp 2013, Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, đại biểu cho lợi ích lâu dài của quốc gia, dân tộc, lãnh đạo sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa do Hồ Chí Minh sáng lập, vì mục tiêu độc lập, dân chủ, xã hội chủ nghĩa.
20. Nhân dân là lực lượng chủ thể của công cuộc đổi mới ở Việt Nam. (Đúng)
Giải thích: Nhân dân là lực lượng chủ thể của công cuộc đổi mới ở Việt Nam. Mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đều phải xuất phát từ lợi ích của nhân dân, được nhân dân đồng tình, ủng hộ và thực hiện.