Thủ tục rút hồ sơ gốc xe ô tô mới nhất

Khi thực hiện giao dịch mua bán hoặc chuyển nhượng ô tô, việc rút hồ sơ gốc xe là một bước quan trọng để cập nhật thông tin và đảm bảo quyền sở hữu hợp pháp. Trong bài viết này, ACC HCM sẽ hướng dẫn bạn “Thủ tục rút hồ sơ gốc xe ô tô mới nhất” để có thể thực hiện thủ tục này một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Thủ tục rút hồ sơ gốc xe ô tô mới nhất

1. Rút hồ sơ gốc xe ô tô là gì?

Rút hồ sơ gốc ô tô là một bước quan trọng trong quá trình mua bán ô tô, đặc biệt khi các bên giao dịch ở khác tỉnh hoặc thành phố. Đây là một thủ tục hành chính nhằm đảm bảo việc chuyển nhượng quyền sở hữu ô tô được thực hiện đúng quy định pháp luật. Khi thực hiện rút hồ sơ gốc, chủ sở hữu xe cần thực hiện các bước cần thiết để thu hồi giấy tờ đăng ký xe gốc từ cơ quan đăng ký xe nơi xe đang được quản lý.

Quá trình này giúp cơ quan đăng ký xe cập nhật và quản lý thông tin về phương tiện và chủ xe một cách chính xác. Sau khi hồ sơ gốc được rút và chuyển giao cho bên mua, bên mua mới có thể thực hiện thủ tục đăng ký sang tên xe một cách hợp pháp tại cơ quan đăng ký xe nơi cư trú mới. Điều này không chỉ giúp đảm bảo tính hợp pháp của việc sở hữu xe mà còn hỗ trợ việc quản lý thông tin phương tiện trong hệ thống cơ quan nhà nước.

2. Thủ tục rút hồ sơ gốc xe ô tô

Thủ tục rút hồ sơ gốc xe ô tô được thực hiện theo các bước được quy định tại Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA

Bước 1: Ký hợp đồng mua bán xe

Trước khi tiến hành rút hồ sơ gốc, hai bên mua bán phải ký hợp đồng chuyển nhượng xe ô tô. Hợp đồng này cần được chứng thực hoặc công chứng để đảm bảo tính pháp lý.

Bước 2: Rút hồ sơ gốc xe ô tô

Kê khai và nộp hồ sơ: Chủ xe cần kê khai giấy thu hồi đăng ký và biển số xe trên cổng dịch vụ công. Cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA. Nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe. Hồ sơ bao gồm:

  • Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
  • Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;
  • 02 bản chà số máy, số khung xe;
  • Chứng nhận đăng ký xe;
  • Biển số xe;
    • Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó;
    • Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
  • Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ).

Nhận chứng nhận thu hồi: Sau khi kiểm tra và xác nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe sẽ cấp chứng nhận thu hồi đăng ký và biển số xe. Một bản chứng nhận sẽ được trả cho chủ xe và một bản sẽ được lưu hồ sơ. Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe, cần thực hiện xác minh theo quy định.

Bước 3: Nộp lệ phí trước bạ

Người mua xe cần thực hiện nghĩa vụ tài chính bằng cách nộp lệ phí trước bạ tại Chi cục thuế huyện, quận, thị xã hoặc thành phố nơi mình cư trú. Để hoàn tất thủ tục này, người mua phải cung cấp chứng từ chứng minh việc nộp lệ phí trước bạ, bao gồm biên lai nộp tiền và các tài liệu liên quan đến giao dịch mua bán. Việc nộp lệ phí trước bạ là một bước quan trọng trong quy trình sang tên xe, giúp đảm bảo tính hợp pháp và hợp lệ của việc chuyển quyền sở hữu xe.

Bước 4: Đăng ký sang tên ô tô

Sau khi nhận được hồ sơ gốc xe ô tô, người mua cần đến cơ quan công an nơi cư trú để thực hiện thủ tục sang tên xe. Cần mang theo các giấy tờ sau:

  • Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của cả bên mua và bên bán,
  • Giấy khai đăng ký xe,
  • Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ),
  • Chứng từ lệ phí trước bạ,
  • Chứng nhận thu hồi đăng ký và biển số xe.
    Thủ tục rút hồ sơ gốc xe ô tô

3. Chi phí thực hiện thủ tục rút hồ sơ gốc xe ô tô

Tuy nhiên, bên mua xe vẫn cần thực hiện nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ cho cơ quan thuế. Theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, mức lệ phí trước bạ đối với ô tô cũ là 1%. Tuy nhiên, có một số trường hợp đặc biệt như sau:

  • Nếu ô tô đã nộp lệ phí trước bạ ở mức 2%: Nếu ô tô đã nộp lệ phí trước bạ với mức 2% và sau đó được chuyển giao cho tổ chức hoặc cá nhân tại các thành phố trực thuộc Trung ương như Hà Nội hoặc Thành phố Hồ Chí Minh, lệ phí trước bạ sẽ được điều chỉnh lên mức 5%.
  • Nếu ô tô đã nộp lệ phí trước bạ ở mức 5%: Trong trường hợp ô tô đã nộp lệ phí trước bạ theo mức 5%, tất cả các lần chuyển nhượng tiếp theo sẽ chỉ cần nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%.

Như vậy, mức lệ phí trước bạ có thể thay đổi tùy thuộc vào lịch sử nộp lệ phí trước bạ của xe và địa phương nơi xe được chuyển giao.

4. Thời hạn giải quyết rút hồ sơ gốc xe ô tô mất bao lâu?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2014/TT-BCA:

“Điều 4: Thời hạn cấp đăng ký biển số xe

  1. Cấp mới, đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe; cấp hồ sơ sang tên, di chuyển xe; cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe thì thời gian hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất thì thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.”

Vì vậy, thời gian giải quyết việc rút hồ sơ gốc xe ô tô không quá 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Cụ thể, thời hạn hoàn thành thủ tục cấp mới, đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp hồ sơ sang tên, di chuyển xe, và cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe đều không quá 2 ngày làm việc. Trong trường hợp cần cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất, thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. 

5. Câu hỏi thường gặp

Khi nào cần rút hồ sơ gốc xe ô tô?

Bạn cần thực hiện thủ tục rút hồ sơ gốc khi chuyển nhượng ô tô từ tỉnh này sang tỉnh khác hoặc khi thay đổi nơi cư trú của chủ xe từ tỉnh này sang tỉnh khác.

Có cần thực hiện thủ tục rút hồ sơ gốc xe ô tô khi mua bán xe trong cùng tỉnh thành không?

Khi thực hiện mua bán xe ô tô trong cùng tỉnh thành, không cần phải thực hiện thủ tục rút hồ sơ gốc. Theo Điều 13 Thông tư 24/2023/TT-BCA, chỉ cần thực hiện thủ tục thu hồi hồ sơ gốc khi chuyển quyền sở hữu hoặc di chuyển xe từ tỉnh này sang tỉnh khác.

Nếu mất giấy chứng nhận đăng ký xe thì nên làm gì?

Nếu mất giấy chứng nhận đăng ký xe, bạn cần thực hiện xác minh theo quy định của cơ quan đăng ký xe và nộp hồ sơ yêu cầu cấp lại giấy chứng nhận. Thời gian xử lý trường hợp mất giấy chứng nhận có thể kéo dài đến 30 ngày.

Chúng tôi hy vọng bài viết này đã cung cấp thông tin hữu ích về quy trình “Thủ tục rút hồ sơ gốc xe ô tô mới nhất.” Nếu quý khách có bất kỳ câu hỏi nào hoặc cần thêm sự hỗ trợ, đừng ngần ngại liên hệ với ACC HCM để được tư vấn và giải đáp kịp thời.

 

    ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *