Khi tranh chấp đất đai phát sinh, việc chuẩn bị đơn khởi kiện chính xác là bước đầu tiên quan trọng để bảo vệ quyền lợi của bạn. Bài viết Mẫu đơn khởi kiện tranh chấp đất đai của ACC HCM sẽ hướng dẫn chi tiết cách viết đơn khởi kiện, đảm bảo bạn có đầy đủ thông tin và thực hiện đúng quy trình. Hãy đọc tiếp để nắm rõ các bước và yêu cầu cần thiết trong việc soạn thảo đơn khởi kiện tranh chấp đất đai.
1. Mẫu đơn khởi kiện tranh chấp đất đai
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……(1), ngày….. tháng …… năm…….
ĐƠN KHỞI KIỆN
Kính gửi: Toà án nhân dân (2)……………………………………
Người khởi kiện: (3)
Địa chỉ: (4)
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………. (nếu có)
Người bị kiện: (5)
Địa chỉ (6)
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………. (nếu có)
Người có quyền, lợi ích được bảo vệ (nếu có)(7)
Địa chỉ: (8)
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: …………………(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử : …………………………………………(nếu có)
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có) (9)
Địa chỉ: (10)
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ..………………………..………………. (nếu có)
Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây:(11)
Người làm chứng (nếu có) (12)
Địa chỉ: (13)
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ……………………………….………… (nếu có).
Danh mục tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có: (14)
1
2
(Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án) (15)
Người khởi kiện (16)
2. Hướng dẫn viết mẫu đơn khởi kiện tranh chấp đất đai
Tại Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP đã có hướng dẫn chi tiết về cách viết đơn khởi kiện đất đai như sau:
(1) Ghi địa điểm làm đơn kiện
(2) Ghi tên Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào, nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào và địa chỉ của Toà án đó.
(3) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì ghi họ tên; đối với trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và ghi họ, tên của người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện đó.
(4) Ghi nơi cư trú tại thời điểm nộp đơn khởi kiện. Nếu người khởi kiện là cá nhân, thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú; nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó.
(5), (7), (9) và (12) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (3).
(6), (8), (10) và (13) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (4).
(11) Nêu cụ thể từng vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết.
(14) Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện gồm có những tài liệu nào và phải đánh số thứ tự .
(15) Ghi những thông tin mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án.
(16) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khởi kiện đó; trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp đó phải ký tên điểm chỉ; trường hợp người khởi kiện, người đại diện hợp pháp không biết chữ, không nhìn được, không tự mình làm đơn khởi kiện, không tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì người có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ làm chứng, ký xác nhận vào đơn khởi kiện.
Nếu là cơ quan tổ chức khởi kiện, thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó. Trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020. Nếu người khởi kiện không biết chữ thì phải có người làm chứng ký xác nhận theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 189 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
>>> Tham khảo: Mẫu hợp đồng cho mượn quyền sử dụng đất
3. Điều kiện khởi kiện tranh chấp đất đai
Khi yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp đất đai, có một số điều kiện quan trọng cần được đảm bảo. Những điều kiện này không chỉ giúp xác định tính hợp lệ của hồ sơ khởi kiện mà còn đảm bảo rằng vụ án được giải quyết đúng quy định pháp luật. Dưới đây là các điều kiện cơ bản mà bạn cần lưu ý:
Người khởi kiện phải có quyền khởi kiện
Để Tòa án có thể thụ lý và giải quyết tranh chấp đất đai, người khởi kiện phải là người có quyền khởi kiện hợp pháp. Điều này có nghĩa là họ phải có quyền lợi hợp pháp liên quan trực tiếp đến tranh chấp về quyền sử dụng đất hoặc tài sản trên đất.
Tranh chấp chưa được giải quyết trước đó
Tranh chấp mà bạn yêu cầu Tòa án giải quyết phải là vụ việc chưa được giải quyết trước đó. Tức là, không có quyết định hoặc thỏa thuận nào đã được đưa ra trước đó về cùng một vấn đề giữa các bên liên quan.
Đang còn thời hạn khởi kiện
Đảm bảo rằng tranh chấp còn trong thời gian khởi kiện theo quy định của pháp luật. Thời hạn này thường được quy định cụ thể trong luật đất đai và các văn bản pháp lý liên quan, và việc khởi kiện ngoài thời hạn sẽ dẫn đến việc Tòa án từ chối thụ lý vụ án.
Đã thực hiện thủ tục hòa giải tại UBND xã
Nếu đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn cần phải thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp tại UBND xã. Đây là bước bắt buộc nhằm cố gắng giải quyết tranh chấp thông qua thương lượng trước khi đưa vụ việc ra Tòa án.
Đây là những yếu tố cần làm rõ trong hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai gửi tới Tòa án. Nếu hồ sơ không đáp ứng đủ các điều kiện trên, Tòa án có quyền yêu cầu nguyên đơn bổ sung hoặc làm rõ thêm các căn cứ để đảm bảo vụ tranh chấp được thụ lý và giải quyết đúng pháp luật.
4. Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tại Điều 203 Luật Đất đai 2013 (có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2024) có quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
Tranh chấp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Nếu các bên tranh chấp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ hợp pháp theo quy định của Luật Đất đai 2013 và tranh chấp liên quan đến tài sản gắn liền với đất, thì Tòa án Nhân dân là cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Nếu các bên không có Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ hợp pháp, họ có thể chọn một trong hai cách giải quyết tranh chấp:
- Nộp đơn yêu cầu giải quyết tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền: Theo quy định của pháp luật.
- Khởi kiện tại Tòa án Nhân dân có thẩm quyền: Theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền:
- Giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ giải quyết. Nếu không đồng ý với quyết định, có thể khiếu nại lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án Nhân dân.
- Khi một bên là tổ chức, cơ sở tôn giáo, doanh nghiệp hoặc người Việt Nam ở nước ngoài: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ giải quyết. Nếu không đồng ý, có thể khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án Nhân dân.
Quyết định giải quyết tranh chấp:
Người có thẩm quyền phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định này có hiệu lực thi hành và các bên phải tuân thủ. Nếu không chấp hành, sẽ bị cưỡng chế thi hành.
>>> Tham khảo: Mẫu đơn xin trích đo thửa đất bản đồ địa chính mới
5. Câu hỏi thường gặp
Nếu không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tôi có thể khởi kiện ngay lập tức không?
Khi không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn không thể khởi kiện ngay lập tức. Trước tiên, bạn cần thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Nếu hòa giải không thành, bạn có thể chọn giải quyết tranh chấp bằng cách nộp đơn yêu cầu giải quyết tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân.
Tôi có thể yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp đất đai nếu tôi chỉ có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất không?
Có thể, nếu bạn có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ hợp pháp theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, thì Tòa án Nhân dân là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Tòa án sẽ xem xét các tài liệu và chứng cứ để giải quyết vụ việc.
Nếu tôi không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp của Ủy ban nhân dân, tôi có quyền khiếu nại không?
Có, bạn có quyền khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp của Ủy ban nhân dân. Nếu quyết định giải quyết được đưa ra bởi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, bạn có thể khiếu nại lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Nếu quyết định được đưa ra bởi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bạn có thể khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án Nhân dân.
Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc hỗ trợ về mẫu đơn khởi kiện tranh chấp đất đai, hãy liên hệ ngay với ACC HCM. Chúng tôi, với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, sẵn sàng tư vấn và giải đáp mọi thắc mắc của bạn để đảm bảo quyền lợi pháp lý của bạn được bảo vệ tối ưu