Đất dôi dư là gì?

Trong quá trình quy hoạch và sử dụng đất đai, khái niệm “đất dôi dư” thường được nhắc đến, đặc biệt trong các dự án phát triển hạ tầng và đô thị. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về đất dôi dư và cách thức xử lý loại đất này. Bạn có bao giờ tự hỏi đất dôi dư là gì, những nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng này, và việc quản lý đất dôi dư có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển bền vững? Bài viết này sẽ giúp bạn tìm hiểu sâu hơn về đất dôi dư và vai trò quan trọng của nó trong quản lý tài nguyên đất đai.

Đất dôi dư là gì?

1. Đất dôi dư là gì?

Đất dôi dư là một khái niệm thường gặp trong đời sống thực tiễn nhưng lại chưa được quy định cụ thể trong Luật Đất đai năm 2024. Theo cách hiểu thông thường, đất dôi dư là phần diện tích đất thực tế mà người sử dụng sở hữu lớn hơn so với diện tích đã được ghi nhận trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ hoặc sổ hồng), hoặc lớn hơn so với phần diện tích đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao. Đất dôi dư cũng có thể là phần đất tăng thêm so với hồ sơ địa chính đang được quản lý tại cấp xã, cấp huyện, hoặc cấp tỉnh. 

Tóm lại, đất dôi dư là phần diện tích đất thực tế lớn hơn so với diện tích được ghi trong giấy tờ pháp lý như sổ đỏ hoặc hồ sơ địa chính. Mặc dù Luật Đất đai năm 2024 chưa quy định rõ ràng về khái niệm này, nhưng đất dôi dư lại rất phổ biến trong thực tế. Việc hợp pháp hóa đất dôi dư đòi hỏi phải tuân thủ các quy định pháp luật và có sự phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều này giúp người sử dụng đất đảm bảo quyền lợi hợp pháp và tránh các rủi ro khi thực hiện giao dịch liên quan đến đất đai.

>>> Kính mời Quý khách tham khảo thêm bài viết sau đây: Đất an ninh quốc phòng được cho thuê không

2. Các trường hợp của đất dôi dư 

Có thể nói rằng, đất dôi dư sẽ được so sánh với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà cửa và các tài sản gắn liền với đất (thường được gọi là sổ đỏ và sổ hồng) hoặc với các thông tin được ghi nhận trong các tài liệu về quyền sử dụng đất. Theo quy định của Luật Đất đai 2024, tình trạng đất dôi dư có thể chia thành nhiều trường hợp khác nhau, từ đó dẫn đến những phương thức hợp pháp hóa đất dôi dư khác nhau.

Một số trường hợp cụ thể của đất dôi dư có thể kể đến như sau:

Đất dôi dư phát sinh do đo đạc không chính xác, dẫn đến sự chênh lệch giữa diện tích thực tế và diện tích ghi trong giấy tờ.

Đất dôi dư có thể xuất hiện do hành vi lấn chiếm hoặc vi phạm các quy định pháp luật liên quan đến bất động sản liền kề, hoặc lấn chiếm diện tích thuộc quyền sở hữu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Cuối cùng, đất dôi dư cũng có thể là những mảnh đất chưa được sử dụng thực tế hoặc bắt đầu được sử dụng sau ngày 1 tháng 7 năm 2014, tức là sau khi Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực.

>>> Kính mời Quý khách tham khảo thêm bài viết sau đây: Mẫu đơn xin xác nhận tài sản trên đất

3. Đất dôi dư có được cấp sổ đỏ?

Theo quy định tại Luật Đất đai 2024 về nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất, có một số điểm đáng lưu ý như sau:

Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu đo đạc thực tế và số liệu ghi trong các giấy tờ quy định tại Luật Đất đai 2024. 

Hặc có sự chênh lệch với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp mà ranh giới thửa đất trên thực tế không thay đổi so với ranh giới được ghi nhận trước đó, và không có tranh chấp với người sử dụng đất liền kề, thì khi cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thực hiện đo đạc số liệu thực tế, và diện tích sẽ được xác định theo số liệu đo đạc này.

Trong trường hợp này, người sử dụng đất sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất cho phần diện tích chênh lệch tăng thêm.

Nếu ranh giới thửa đất đã thay đổi trên thực địa so với ranh giới được ghi nhận tại thời điểm có các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024, và diện tích thực tế lớn hơn diện tích trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phần diện tích chênh lệch sẽ được xem xét cấp bổ sung vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Luật Đất đai 2024

Ngoài ra, theo Luật Đất đai 2024, các hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ theo quy định tại Điều 100 nhưng đã sử dụng đất ổn định và lâu dài trước ngày 1 tháng 7 năm 2004, không vi phạm quy định về đất đai, và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp. 

Phù hợp với quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, cũng như phù hợp với quy hoạch chi tiết về xây dựng đô thị hoặc địa điểm dân cư nông thôn, sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho phần diện tích tăng thêm này

Tóm lại, nếu xuất hiện phần đất dôi dư, người sử dụng đất có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định trên.

Đất dôi dư có được cấp sổ đỏ

4. Các câu hỏi thường gặp 

Người sử dụng đất cần làm gì khi phát hiện đất dôi dư?
Người sử dụng đất cần liên hệ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đo đạc lại diện tích đất và làm thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Có phải nộp tiền sử dụng đất khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận cho đất dôi dư không?
Nếu ranh giới đất không thay đổi và không có tranh chấp, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất cho phần diện tích chênh lệch.

Cơ quan nào có thẩm quyền xử lý các vấn đề liên quan đến đất dôi dư?
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thường là Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cấp huyện, sẽ xử lý các vấn đề liên quan đến đất dôi dư, bao gồm đo đạc và cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Việc tìm hiểu đất dôi dư là gì và cách xử lý đất dôi dư cần tuân thủ các quy định pháp luật để đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất. Nếu bạn cần hỗ trợ pháp lý trong các vấn đề liên quan đến đất đai, hãy liên hệ với ACC HCM để được tư vấn và hỗ trợ chuyên nghiệp.

>> Mời quý khách đọc thêm bài viết sau: Đất nào giữ nước và chất dinh dưỡng tốt nhất?

HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *