Mức lương tối thiểu vùng hiện nay là bao nhiêu?

Mức lương tối thiểu vùng là quy định pháp lý quan trọng nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động và đảm bảo mức sống cơ bản cho họ trong từng khu vực cụ thể. Tại Việt Nam, lương tối thiểu vùng được chia thành các mức khác nhau tùy theo điều kiện kinh tế – xã hội của từng vùng, nhằm phản ánh sự chênh lệch về chi phí sinh hoạt giữa các khu vực. Vậy mức lương tối thiểu vùng hiện nay là bao nhiêu? Cùng ACC HCM tìm hiểu nhé.

Mức lương tối thiểu vùng hiện nay là bao nhiêu?

1. Mức lương tối thiểu vùng là gì?

Theo Điều 91 Luật Lao động 2019, mức lương tối thiểu được định nghĩa là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội.

Mức lương tối thiểu vùng giúp thu hẹp khoảng cách thu nhập giữa người lao động có trình độ, kỹ năng khác nhau và giữa các khu vực kinh tế – xã hội khác nhau trong cả nước. Việc áp dụng mức lương tối thiểu vùng đồng đều trên toàn quốc góp phần đảm bảo công bằng trong quan hệ lao động, hạn chế tình trạng bóc lột sức lao động, tạo môi trường làm việc lành mạnh và văn minh.

2. Đối tượng áp dụng mức lương tối thiểu vùng

  • Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động:

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động được bảo vệ bởi các quyền lợi và nghĩa vụ pháp lý cụ thể. Điều này đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quan hệ lao động, giúp người lao động yên tâm công tác và phát triển nghề nghiệp.

  • Người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, bao gồm:

Doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp:

Các doanh nghiệp, bất kể quy mô lớn hay nhỏ, đều phải tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp và Bộ luật Lao động khi thuê mướn và sử dụng lao động. Điều này bao gồm các doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) và các loại hình doanh nghiệp khác hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện làm việc an toàn, trả lương đúng hạn và đầy đủ, cũng như thực hiện các nghĩa vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động.

Cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận:

Các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, hợp tác xã và các tổ chức phi lợi nhuận cũng nằm trong phạm vi điều chỉnh của Bộ luật Lao động khi họ thuê mướn lao động. Hộ gia đình, cá nhân thuê mướn lao động cho các công việc gia đình hoặc kinh doanh nhỏ lẻ cũng phải tuân thủ các quy định pháp luật. 

>>Tham khảo các bài viết liên quan:  Biển số xe của các quận, huyện tại TPHCM mới nhất

3. Mức lương tối thiểu vùng hiện nay là bao nhiêu?

Theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao đồng, so với năm ngoái, mức lương tối thiểu vùng hiện tại đã được điều chỉnh tăng 6% (khoảng 200.000 đồng – 280.000 đồng tùy vùng). Cụ thế:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng
(Đơn vị: đồng/tháng)
Mức lương tối thiểu giờ
(Đơn vị: đồng/giờ)
Vùng I 4.960.000 23.800
Vùng II 4.410.000 21.200
Vùng III 3.860.000 18.600
Vùng IV 3.450.000 16.600

Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV được quy định như sau:

Vùng Địa bàn
Vùng I Quận và huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây thuộc TP Hà Nội;

TP Hạ Long, Uông Bí, Móng Cái và các thị xã Quảng Yên, Đông Triều thuộc tỉnh Quảng Ninh;

Quận và huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Cát Hải, Kiến Thụy thuộc TP Hải Phòng;

TP Hải Dương thuộc tỉnh Hải Dương;

Các quận, TP Thủ Đức và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc TPHCM;

TP Biên Hòa, Long Khánh và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom, Xuân Lộc, Thống Nhất thuộc tỉnh Đồng Nai;

TP Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An, Tân Uyên, Bến Cát và các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo thuộc tỉnh Bình Dương;

TP Vũng Tàu, thị xã Phú Mỹ thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;

TP Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An.

Vùng II Các huyện còn lại thuộc TP Hà Nội;

TP Lào Cai thuộc tỉnh Lào Cai;

Các TP Thái Nguyên, Sông Công và Phổ Yên thuộc tỉnh Thái Nguyên;

TP Hoà Bình và huyện Lương Sơn thuộc tỉnh Hòa Bình;

TP Việt Trì thuộc tỉnh Phú Thọ;

TP Bắc Giang, thị xã Việt Yên và huyện Yên Dũng thuộc tỉnh Bắc Giang;

Các TP Vĩnh Yên, Phúc Yên và các huyện Bình Xuyên, Yên Lạc thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;

Các TP Bắc Ninh, Từ Sơn; các thị xã Thuận Thành, Quế Võ và các huyện Tiên Du, Yên Phong, Gia Bình, Lương Tài thuộc tỉnh Bắc Ninh;

TP Hưng Yên, thị xã Mỹ Hào và các huyện Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên;

TP Chí Linh, thị xã Kinh Môn và các huyện Cẩm Giàng, Bình Giang, Tứ Kỳ, Gia Lộc, Nam Sách, Kim Thành thuộc tỉnh Hải Dương;

TP Cẩm Phả thuộc tỉnh Quảng Ninh;

Các huyện còn lại thuộc TP Hải Phòng;

TP Thái Bình thuộc tỉnh Thái Bình;

TP Nam Định và huyện Mỹ Lộc thuộc tỉnh Nam Định;

TP Ninh Bình thuộc tỉnh Ninh Bình;

Các TP Thanh Hóa, Sầm Sơn và các thị xã Bỉm Sơn, Nghi Sơn thuộc tỉnh Thanh Hóa;

TP Vinh, thị xã Cửa Lò và các huyện Nghi Lộc, Hưng Nguyên thuộc tỉnh Nghệ An;

TP Đồng Hới thuộc tỉnh Quảng Bình;

TP Huế thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;

Các TP Hội An, Tam Kỳ thuộc tỉnh Quảng Nam;

Các quận, huyện thuộc TP Đà Nẵng;

Các TP Nha Trang, Cam Ranh và thị xã Ninh Hòa thuộc tỉnh Khánh Hòa;

Các TP Đà Lạt, Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng;

TP Phan Thiết thuộc tỉnh Bình Thuận;

Huyện Cần Giờ thuộc TP HCM;

TP Tây Ninh, các thị xã Trảng Bàng, Hòa Thành và huyện Gò Dầu thuộc tỉnh Tây Ninh;

Các huyện Định Quán, Tân Phú, Cẩm Mỹ thuộc tỉnh Đồng Nai;

TP Đồng Xoài, thị xã Chơn Thành và huyện Đồng Phú thuộc tỉnh Bình Phước;

TP Bà Rịa thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;

Các huyện Thủ Thừa, Cần Đước và thị xã Kiến Tường thuộc tỉnh Long An;

TP Mỹ Tho và huyện Châu Thành thuộc tỉnh Tiền Giang;

TP Bến Tre và huyện Châu Thành thuộc tỉnh Bến Tre;

TP Vĩnh Long và thị xã Bình Minh thuộc tỉnh Vĩnh Long;

Các quận thuộc TP Cần Thơ;

Các TP Rạch Giá, Hà Tiên, Phú Quốc thuộc tỉnh Kiên Giang;

Các TP Long Xuyên, Châu Đốc thuộc tỉnh An Giang;

TP Trà Vinh thuộc tỉnh Trà Vinh;

TP Sóc Trăng thuộc tỉnh Sóc Trăng;

TP Bạc Liêu thuộc tỉnh Bạc Liêu;

TP Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau.

Vùng III Thị xã Sapa, huyện Bảo Thắng thuộc tỉnh Lào Cai;

Các huyện Phú Bình, Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ thuộc tỉnh Thái Nguyên;

Các huyện Hiệp Hòa, Tân Yên, Lạng Giang thuộc tỉnh Bắc Giang;

Các huyện Ninh Giang, Thanh Miện, Thanh Hà thuộc tỉnh Hải Dương;

Thị xã Phú Thọ và các huyện Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Ba, Tam Nông thuộc tỉnh Phú Thọ;

Các huyện Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;

Các huyện Vân Đồn, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên thuộc tỉnh Quảng Ninh;

Các huyện còn lại thuộc tỉnh Hưng Yên;

Các huyện Thái Thụy, Tiền Hải thuộc tỉnh Thái Bình;

Các huyện còn lại thuộc tỉnh Nam Định;

Thị xã Duy Tiên và huyện Kim Bảng thuộc tỉnh Hà Nam;

Các huyện Gia Viễn, Yên Khánh, Hoa Lư thuộc tỉnh Ninh Bình;

Các huyện Đông Sơn, Quảng Xương, Triệu Sơn, Thọ Xuân, Yên Định, Vĩnh Lộc, Thiệu Hóa, Hà Trung, Hậu Lộc, Nga Sơn, Hoằng Hóa, Nông Cống thuộc tỉnh Thanh Hóa;

Các huyện Quỳnh Lưu, Yên Thành, Diễn Châu, Đô Lương, Nam Đàn, Nghĩa Đàn và các thị xã Thái Hòa, Hoàng Mai thuộc tỉnh Nghệ An;

Thị xã Kỳ Anh thuộc tỉnh Hà Tĩnh;

Các thị xã Hương Thủy, Hương Trà và các huyện Phú Lộc, Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;

Thị xã Điện Bàn và các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên, Núi Thành, Quế Sơn, Thăng Bình, Phú Ninh thuộc tỉnh Quảng Nam;

Các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh thuộc tỉnh Quảng Ngãi;

Các thị xã Sông Cầu, Đông Hòa thuộc tỉnh Phú Yên;

Các huyện Ninh Hải, Thuận Bắc, Ninh Phước thuộc tỉnh Ninh Thuận;

Các huyện Cam Lâm, Diên Khánh, Vạn Ninh thuộc tỉnh Khánh Hòa;

Huyện Đăk Hà thuộc tỉnh Kon Tum;

Các huyện Đức Trọng, Di Linh thuộc tỉnh Lâm Đồng;

Thị xã La Gi và các huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam thuộc tỉnh Bình Thuận;

Các thị xã Phước Long, Bình Long và các huyện Hớn Quản, Lộc Ninh, Phú Riềng thuộc tỉnh Bình Phước;

Các huyện còn lại thuộc tỉnh Tây Ninh;

Các huyện Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức, Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;

Các huyện Đức Huệ, Châu Thành, Tân Trụ, Thạnh Hóa thuộc tỉnh Long An;

Thị xã Cai Lậy và các huyện Chợ Gạo, Tân Phước thuộc tỉnh Tiền Giang;

Các huyện Ba Tri, Bình Đại, Mỏ Cày Nam thuộc tỉnh Bến Tre;

Các huyện Mang Thít, Long Hồ thuộc tỉnh Vĩnh Long;

Các huyện thuộc TP Cần Thơ;

Các huyện Kiên Lương, Kiên Hải, Châu Thành thuộc tỉnh Kiên Giang;

Thị xã Tân Châu và các huyện Châu Phú, Châu Thành, Thoại Sơn thuộc tỉnh An Giang;

Các huyện Châu Thành, Châu Thành A thuộc tỉnh Hậu Giang;

Thị xã Duyên Hải thuộc tỉnh Trà Vinh;

Thị xã Giá Rai và huyện Hòa Bình thuộc tỉnh Bạc Liêu;

Các thị xã Vĩnh Châu, Ngã Năm thuộc tỉnh Sóc Trăng;

Các huyện Năm Căn, Cái Nước, U Minh, Trần Văn Thời thuộc tỉnh Cà Mau;

Các huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn thuộc tỉnh Quảng Bình.

Vùng IV Các địa bàn còn lại

4. Doanh nghiệp không tăng lương tối thiểu vùng TPHCM sẽ bị xử phạt

Khi doanh nghiệp không tuân thủ quy định về tăng lương tối thiểu vùng tại TPHCM, họ sẽ phải đối mặt với nhiều biện pháp xử phạt từ cơ quan chức năng. Các biện pháp này không chỉ bao gồm phạt tiền mà còn có các biện pháp khắc phục hậu quả và biện pháp hành chính khác:

  • Phạt Tiền

Mức phạt tiền được áp dụng đối với doanh nghiệp trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng quy định như sau:

Phạt dao động từ 20.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng (tùy thuộc vào đối tượng là cá nhân hay tổ chức sử dụng lao động và mức độ vi phạm): Doanh nghiệp sẽ bị phạt trong khoảng này nếu trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng quy định. Mức phạt này nhằm răn đe và đảm bảo rằng các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về mức lương tối thiểu.

Áp dụng cho nhiều hành vi vi phạm: Mức phạt tiền này không chỉ áp dụng cho việc trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu mà còn cho các hành vi liên quan khác, như không tăng lương khi có quy định mới về mức lương tối thiểu.

  • Biện Pháp Khắc Phục Hậu Quả

Trả đủ tiền lương chênh lệch: Doanh nghiệp bị buộc phải trả đủ tiền lương chênh lệch cho người lao động tính từ thời điểm áp dụng mức lương tối thiểu vùng mới đến khi thực hiện thanh toán đầy đủ. Điều này nhằm đảm bảo người lao động không bị thiệt thòi về mặt tài chính.

Trả lãi phát sinh: Doanh nghiệp phải tính toán và trả lại phần chênh lệch lương cùng với các khoản tiền lãi phát sinh do trả lương chậm. Khoản tiền lãi này được tính dựa trên số ngày trả lương chậm, đảm bảo người lao động nhận đủ số tiền họ đáng được hưởng.

  • Biện Pháp Hành Chính Khác

Đình chỉ hoạt động tạm thời: Trong một số trường hợp nghiêm trọng, doanh nghiệp có thể bị đình chỉ hoạt động tạm thời. Đây là biện pháp mạnh nhằm ngăn chặn doanh nghiệp tiếp tục vi phạm và tạo điều kiện cho việc khắc phục sai phạm.

Yêu cầu cải thiện điều kiện làm việc: Doanh nghiệp có thể bị yêu cầu cải thiện điều kiện làm việc để đảm bảo môi trường làm việc an toàn và công bằng cho người lao động. Điều này bao gồm việc nâng cao điều kiện vật chất và tinh thần tại nơi làm việc.

Các biện pháp khắc phục khác: Cơ quan chức năng có thể áp dụng các biện pháp khắc phục khác tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp và mức độ vi phạm. Các biện pháp này nhằm đảm bảo doanh nghiệp tuân thủ đầy đủ quy định pháp luật và bảo vệ quyền lợi của người lao động.

Tóm lại, các biện pháp xử phạt đối với doanh nghiệp không tăng lương tối thiểu vùng tại TPHCM rất nghiêm khắc và đa dạng. Doanh nghiệp cần tuân thủ đúng quy định pháp luật về mức lương tối thiểu để tránh các hậu quả pháp lý và đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao động.

Doanh nghiệp không tăng lương tối thiểu vùng TPHCM sẽ bị xử phạt

5. Câu hỏi thường gặp

Doanh nghiệp nào có trách nhiệm áp dụng mức lương tối thiểu vùng TPHCM?

Có. Tất cả các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn TPHCM, bao gồm doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), hợp tác xã, hộ gia đình và cá nhân có sử dụng lao động đều có trách nhiệm áp dụng mức lương tối thiểu vùng TPHCM. Người lao động có quyền yêu cầu doanh nghiệp tăng lương nếu mức lương hiện tại thấp hơn mức lương tối thiểu vùng TPHCM?

Có. Người lao động có quyền yêu cầu doanh nghiệp tăng lương nếu mức lương hiện tại thấp hơn mức lương tối thiểu vùng TPHCM. Nếu doanh nghiệp không thực hiện việc tăng lương theo quy định, người lao động có thể báo cáo với cơ quan chức năng lao động để được hỗ trợ giải quyết.

Doanh nghiệp có bị áp dụng biện pháp hành chính nếu đã nộp phạt tiền vì không trả đủ lương tối thiểu vùng không?

Có. Doanh nghiệp có thể bị áp dụng các biện pháp hành chính khác như đình chỉ hoạt động tạm thời hoặc yêu cầu cải thiện điều kiện làm việc ngay cả khi đã nộp phạt tiền.

>>Tham khảo các bài viết liên quan:  Danh sách 22 quận huyện tại TPHCM mới nhất 2024

Mức lương tối thiểu vùng chỉ là mức lương tối thiểu mà người lao động được hưởng, do vậy người sử dụng lao động có thể trả lương cao hơn mức tối thiểu này. Mức lương tối thiểu vùng có thể thay đổi theo từng năm do Nhà nước quy định. Hy vọng những thông tin trên đây hữu ích cho bạn!

    ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *