Khi doanh nghiệp đối mặt với những thách thức về tài chính, việc hiểu rõ cách quản lý và phân tích dòng tiền là vô cùng quan trọng. Trong bối cảnh này, mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp trở thành công cụ hữu hiệu giúp doanh nghiệp theo dõi và đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính. Được ACC HCM thiết kế và trình bày chi tiết, mẫu báo cáo này giúp doanh nghiệp có cái nhìn sâu sắc về tình hình tài chính tổng thể.
1. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp là gì?
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (phương pháp gián tiếp) là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát các dòng tiền vào và dòng tiền ra của Doanh nghiệp trong một kỳ hoạt động (chi tiết theo hoạt động SXKD, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính).
2. Mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp
Đơn vị báo cáo :….. |
Mẫu số B 03 – DN |
Địa chỉ :……… |
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính) |
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
(Theo phương pháp gián tiếp) (*)
Năm….
Đơn vị tính: ………..
Chỉ tiêu | Mã số | Thuyết minh | Năm nay | Năm trước |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh | ||||
1. Lợi nhuận trước thuế | 01 | |||
2. Điều chỉnh cho các khoản | ||||
– Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT | 02 | |||
– Các khoản dự phòng | 03 | |||
– Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ | 04 | |||
– Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư | 05 | |||
– Chi phí lãi vay
– Các khoản điều chỉnh khác |
06
07 |
|||
3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động | 08 | |||
– Tăng, giảm các khoản phải thu | 09 | |||
– Tăng, giảm hàng tồn kho | 10 | |||
– Tăng, giảm các khoản phải trả (Không kể lãi vay phải trả, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp) | 11 | |||
– Tăng, giảm chi phí trả trước | 12 | |||
– Tăng, giảm chứng khoán kinh doanh | 13 | |||
– Tiền lãi vay đã trả | 14 | |||
– Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp | 15 | |||
– Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh | 16 | |||
– Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh | 17 | |||
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh | 20 | |||
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư | ||||
1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác | 21 | |||
2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác | 22 | |||
3.Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác | 23 | |||
4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác | 24 | |||
5.Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác | 25 | |||
6.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác | 26 | |||
7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia | 27 | |||
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư | 30 | |||
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính | ||||
1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu | 31 | |||
2. Tiền trả lại vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành | 32 | |||
3. Tiền thu từ đi vay | 33 | |||
4. Tiền trả nợ gốc vay | 34 | |||
5. Tiền trả nợ gốc thuê tài chính | 35 | |||
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu | 36 | |||
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính | 40 | |||
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (50 = 20+30+40) | 50 | |||
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ | 60 | |||
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ | 61 | |||
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (70 = 50+60+61) | 70 |
Ghi chú: Các chỉ tiêu không có số liệu thì doanh nghiệp không phải trình bày nhưng không được đánh lại “Mã số chỉ tiêu”.
Lập, ngày … tháng … năm …
Người lập biểu |
Kế toán trưởng |
Giám đốc |
(Ký, họ tên) Số chứng chỉ hành nghề; Đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán |
(Ký, họ tên) |
(Ký, họ tên, đóng dấu) |
Đối với người lập biểu là các đơn vị dịch vụ kế toán phải ghi rõ Số chứng chỉ hành nghề, tên và địa chỉ Đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán. Người lập biểu là cá nhân ghi rõ Số chứng chỉ hành nghề.
>>>Tải xuống :Mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp
3. Hướng dẫn cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp
Việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp yêu cầu phải tuân thủ các nguyên tắc và quy định cụ thể để đảm bảo báo cáo phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về cách viết báo cáo lưu chuyển tiền tệ, dựa trên các quy định tại khoản 1 Điều 114 Thông tư 200/2014/TT-BTC:
Tuân thủ quy định trình bày: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần được lập và trình bày hàng năm cũng như trong các kỳ kế toán giữa niên độ theo các chuẩn mực kế toán hiện hành. Cụ thể, các chỉ tiêu không có số liệu không cần trình bày, doanh nghiệp có thể đánh lại số thứ tự nhưng không được thay đổi mã số của các chỉ tiêu.
Định nghĩa khoản đầu tư ngắn hạn: Các khoản đầu tư ngắn hạn được coi là tương đương tiền trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ phải là những khoản có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng. Các khoản này phải có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền mặt và không có rủi ro trong việc chuyển đổi. Ví dụ bao gồm kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, và chứng chỉ tiền gửi có thời hạn không quá 3 tháng từ ngày mua.
Phân loại luồng tiền: Doanh nghiệp phải trình bày các luồng tiền theo ba loại hoạt động chính: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, và hoạt động tài chính. Điều này giúp người sử dụng báo cáo dễ dàng theo dõi và phân tích các nguồn và mục đích chi tiêu của tiền.
Tùy chỉnh cách trình bày: Doanh nghiệp có thể trình bày các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh, đầu tư, và tài chính theo cách phù hợp nhất với đặc điểm hoạt động của mình. Điều này giúp báo cáo phản ánh chính xác và phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
Xử lý các giao dịch nhanh: Các luồng tiền phát sinh từ giao dịch nhanh, như thu và chi tiền hộ khách hàng, hoặc các khoản có vòng quay nhanh như mua bán ngoại tệ, đầu tư ngắn hạn, phải được báo cáo trên cơ sở thuần. Điều này giúp giữ cho báo cáo rõ ràng và dễ hiểu.
Quy đổi giao dịch ngoại tệ: Các giao dịch bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng tiền chính thức sử dụng trong ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm phát sinh giao dịch. Điều này đảm bảo tính chính xác và nhất quán trong báo cáo tài chính.
Xử lý giao dịch không dùng tiền: Các giao dịch về đầu tư và tài chính không trực tiếp sử dụng tiền hoặc các khoản tương đương tiền không được trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Ví dụ bao gồm việc mua tài sản thông qua nợ hoặc cho thuê tài chính, hoặc mua doanh nghiệp qua phát hành cổ phiếu.
Trình bày các khoản mục tiền: Các khoản mục tiền và tương đương tiền đầu kỳ và cuối kỳ, cùng với ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái, phải được trình bày riêng biệt trên báo cáo để đối chiếu với các mục trên bảng cân đối kế toán. Điều này giúp xác minh sự chính xác của các số liệu tài chính.
Trình bày các khoản tiền bị hạn chế: Doanh nghiệp phải trình bày giá trị và lý do của các khoản tiền và tương đương tiền có số dư lớn nhưng không được sử dụng do hạn chế pháp luật hoặc các ràng buộc khác. Điều này cung cấp thông tin về tình trạng của các nguồn tiền bị hạn chế.
Xử lý khoản vay và thanh toán: Khi doanh nghiệp vay tiền để thanh toán trực tiếp cho nhà thầu hoặc nhà cung cấp, số tiền vay phải được trình bày là luồng tiền vào từ hoạt động tài chính, và số tiền trả cho nhà cung cấp được trình bày là luồng tiền ra từ hoạt động kinh doanh hoặc đầu tư tùy theo từng giao dịch.
Thanh toán bù trừ: Nếu thanh toán bù trừ liên quan đến các giao dịch trong cùng một luồng tiền, báo cáo có thể trình bày trên cơ sở thuần. Tuy nhiên, nếu các giao dịch thuộc các luồng tiền khác nhau, các khoản phải được trình bày riêng rẽ để rõ ràng và chính xác.
Xử lý giao dịch trái phiếu và chứng khoán: Đối với giao dịch mua, bán lại trái phiếu chính phủ và giao dịch REPO chứng khoán, bên bán trình bày luồng tiền từ hoạt động tài chính, trong khi bên mua trình bày luồng tiền từ hoạt động đầu tư.
Để thực hiện đúng các yêu cầu, bạn có thể tham khảo chi tiết cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp trong Điều 114 Thông tư 200/2014/TT-BTC.
5. Vai trò của báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là công cụ quan trọng trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp, giúp theo dõi và đánh giá biến động dòng tiền. Vai trò chính của nó bao gồm:
Đánh giá khả năng thanh toán:Xác định khả năng thanh toán các khoản nợ và chi phí hàng ngày của doanh nghiệp.
Quản lý tài chính: Cung cấp thông tin về quản lý nguồn vốn, đầu tư và hiệu quả các quyết định tài chính.
Dự đoán khả năng sinh lời: Phân tích dòng tiền để dự đoán khả năng sinh lời và bền vững tài chính trong tương lai.
Bổ sung cho các báo cáo khác: Cung cấp cái nhìn bổ sung cho bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Quản lý rủi ro và lập kế hoạch: Giúp quản lý rủi ro tài chính và lập kế hoạch ngân sách hiệu quả.
Tóm lại, báo cáo lưu chuyển tiền tệ là công cụ thiết yếu trong việc đánh giá và quản lý tài chính doanh nghiệp.
6. Ý nghĩa của việc báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một phần quan trọng trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp, cùng với bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, nó cung cấp cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một kỳ hoạt động cụ thể:
Ý nghĩa | Mô tả |
Cung cấp cái nhìn về dòng tiền | Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp hiểu nguồn gốc và mục đích chi tiêu tiền của doanh nghiệp qua việc phân tích các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh, đầu tư, và tài chính, tạo ra cái nhìn rõ ràng về cách doanh nghiệp tạo ra và sử dụng tiền. |
Đánh giá khả năng thanh toán và chi trả | Cung cấp thông tin để đánh giá khả năng thanh toán nợ và chi trả cổ tức, cho thấy liệu doanh nghiệp có đủ tiền mặt để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính trong các tình huống cần thiết. |
Phát hiện rủi ro tài chính tiềm ẩn | Giúp phát hiện rủi ro tài chính khi doanh nghiệp chi tiêu nhiều hơn so với tiền thu về, đặc biệt trong giai đoạn tăng trưởng, mặc dù có lợi nhuận theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. |
Tóm lại, báo cáo lưu chuyển tiền tệ không chỉ cung cấp cái nhìn rõ ràng về nguồn gốc và mục đích của các dòng tiền mà còn giúp đánh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp. Nó là công cụ quan trọng để phát hiện và quản lý các rủi ro tài chính, đặc biệt trong các giai đoạn tăng trưởng nhanh.
7. Câu hỏi thường gặp
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp có thể sử dụng cho doanh nghiệp nhỏ hay không?
Có, báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp có thể sử dụng cho cả doanh nghiệp nhỏ và lớn. Phương pháp gián tiếp giúp doanh nghiệp bất kể quy mô nào hiểu rõ hơn về các biến động trong dòng tiền thông qua việc điều chỉnh lợi nhuận trước thuế để phản ánh chính xác hơn các hoạt động kinh doanh thực tế. Điều này đặc biệt hữu ích cho doanh nghiệp nhỏ trong việc quản lý tài chính và lập kế hoạch ngân sách, dù quy mô của họ có thể nhỏ hơn.
Doanh nghiệp có cần báo cáo các giao dịch không sử dụng tiền mặt trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp không?
Không, các giao dịch không sử dụng tiền mặt như mua tài sản thông qua nợ hoặc cho thuê tài chính không cần phải báo cáo trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ chủ yếu tập trung vào các luồng tiền vào và ra thực tế từ hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính. Các giao dịch không sử dụng tiền mặt, chẳng hạn như mua tài sản qua nợ hoặc cho thuê tài chính, thường không được trình bày trong báo cáo này vì chúng không ảnh hưởng trực tiếp đến dòng tiền thực tế.
Làm thế nào để xử lý các giao dịch ngoại tệ trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp?
Các giao dịch ngoại tệ cần được quy đổi ra đồng tiền chính thức theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm phát sinh và ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái phải được phản ánh trong báo cáo. Để đảm bảo tính chính xác của báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các giao dịch bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng tiền chính thức sử dụng trong ghi sổ kế toán và báo cáo tài chính. Đồng thời, ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái cũng cần được trình bày riêng biệt để phản ánh đúng sự thay đổi trong giá trị tiền và tương đương tiền của doanh nghiệp.
Việc sử dụng chính xác mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp sẽ giúp bạn quản lý tài chính doanh nghiệp hiệu quả hơn. Nếu bạn cần hỗ trợ thêm hoặc có bất kỳ câu hỏi nào về mẫu báo cáo này, ACC HCM sẵn sàng tư vấn và cung cấp giải pháp phù hợp. Hãy liên hệ với chúng tôi để nhận được sự giúp đỡ tận tình và chuyên nghiệp.