Nhận định đúng sai môn luật nhà ở (có đáp án) chi tiết

Luật Nhà ở là một ngành luật quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam, nhằm điều chỉnh các quan hệ pháp luật về nhà ở, bao gồm quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở, người sử dụng nhà ở, tổ chức, cá nhân liên quan đến nhà ở và các hoạt động liên quan đến nhà ở.

Nhận định đúng sai môn luật nhà ở (có đáp án) chi tiết

1. Nhận định đúng sai môn luật nhà ở

1. Quyền sở hữu nhà ở là quyền của chủ sở hữu đối với nhà ở của mình. (Đúng)

Giải thích: Quyền sở hữu nhà ở là quyền của chủ sở hữu đối với nhà ở của mình, bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt.

2. Chủ sở hữu nhà ở có quyền sử dụng nhà ở để làm nơi ở, kinh doanh hoặc cho thuê. (Đúng)

Giải thích: Chủ sở hữu nhà ở có quyền sử dụng nhà ở để làm nơi ở, kinh doanh hoặc cho thuê, miễn là không vi phạm pháp luật và không xâm hại đến quyền lợi hợp pháp của người khác.

3. Chủ sở hữu nhà ở có quyền chuyển nhượng nhà ở cho người khác. (Đúng)

Giải thích: Chủ sở hữu nhà ở có quyền chuyển nhượng nhà ở cho người khác thông qua các hình thức như mua bán, tặng cho, thừa kế. Việc chuyển nhượng nhà ở phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

4. Chủ sở hữu nhà ở có quyền cho thuê nhà ở cho người khác. (Đúng)

Giải thích: Chủ sở hữu nhà ở có quyền cho thuê nhà ở cho người khác để thu lợi nhuận. Việc cho thuê nhà ở phải được thực hiện theo đúng hợp đồng thuê nhà và quy định của pháp luật.

5. Nhà nước không có quyền sở hữu đối với nhà ở thuộc sở hữu tư nhân. (Đúng)

Giải thích: Nhà nước không có quyền sở hữu đối với nhà ở thuộc sở hữu tư nhân. Quyền sở hữu nhà ở thuộc sở hữu tư nhân được pháp luật bảo vệ.

6. Người sử dụng nhà ở có quyền sử dụng nhà ở hợp pháp. (Đúng)

Giải thích: Người sử dụng nhà ở có quyền sử dụng nhà ở hợp pháp, bao gồm quyền sinh hoạt, nghỉ ngơi, học tập, làm việc,… Người sử dụng nhà ở phải thực hiện đúng nghĩa vụ của mình đối với nhà ở.

7. Người sử dụng nhà ở có quyền sửa chữa, cải tạo nhà ở. (Đúng)

Giải thích: Người sử dụng nhà ở có quyền sửa chữa, cải tạo nhà ở để nâng cao chất lượng nhà ở, đáp ứng nhu cầu sử dụng của bản thân. Việc sửa chữa, cải tạo nhà ở phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và không ảnh hưởng đến kết cấu, diện tích nhà ở.

8. Người sử dụng nhà ở có quyền chuyển nhượng, cho thuê nhà ở. (Sai)

Giải thích: Người sử dụng nhà ở không có quyền chuyển nhượng, cho thuê nhà ở. Quyền chuyển nhượng, cho thuê nhà ở chỉ thuộc về chủ sở hữu nhà ở.

9. Người sử dụng nhà ở có quyền yêu cầu chủ sở hữu nhà ở sửa chữa, cải tạo nhà ở. (Đúng)

Giải thích: Người sử dụng nhà ở có quyền yêu cầu chủ sở hữu nhà ở sửa chữa, cải tạo nhà ở nếu nhà ở bị hư hỏng, xuống cấp hoặc không đảm bảo điều kiện sinh hoạt bình thường.

10. Người sử dụng nhà ở có nghĩa vụ thanh toán tiền thuê nhà, tiền nước, điện,… (Đúng)

Giải thích: Người sử dụng nhà ở có nghĩa vụ thanh toán tiền thuê nhà, tiền nước, điện,… cho chủ sở hữu nhà ở theo đúng hợp đồng thuê nhà và quy định của pháp luật.

>>> Tham khảo: Câu hỏi nhận định đúng sai Tố tụng dân sự (Có đáp án)

11. Chỉ có công dân Việt Nam mới được mua bán nhà ở trên lãnh thổ Việt Nam. (Sai)

Giải thích: Theo quy định của Luật Nhà ở, người nước ngoài được mua bán nhà ở trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, người nước ngoài chỉ được mua bán nhà ở để ở và phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.

12. Hợp đồng mua bán nhà ở phải được lập thành văn bản và công chứng, chứng thực. (Đúng)

Giải thích: Hợp đồng mua bán nhà ở là hợp đồng về tài sản có giá trị lớn, do đó, để đảm bảo tính pháp lý và quyền lợi của các bên, hợp đồng mua bán nhà ở phải được lập thành văn bản và công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.

13. Người bán nhà có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mua bán nhà ở nếu người mua không thanh toán tiền mua nhà đúng hạn. (Đúng)

Giải thích: Theo quy định của pháp luật, người bán nhà có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mua bán nhà ở nếu người mua không thanh toán tiền mua nhà đúng hạn theo quy định trong hợp đồng.

14. Người mua nhà có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mua bán nhà ở nếu nhà không đúng với cam kết của người bán. (Đúng)

Giải thích: Theo quy định của pháp luật, người mua nhà có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mua bán nhà ở nếu nhà không đúng với cam kết của người bán về chất lượng, diện tích, vị trí,…

>>> Tham khảo: Câu hỏi nhận định đúng sai Luật hình sự (Có đáp án) mới

15. Việc mua bán nhà ở hình thành trong tương lai là vi phạm pháp luật. (Sai)

Giải thích: Việc mua bán nhà ở hình thành trong tương lai là hợp pháp theo quy định của Luật Nhà ở. Tuy nhiên, việc mua bán nhà ở hình thành trong tương lai phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.

16. Người mua nhà được quyền sở hữu nhà ở ngay sau khi ký hợp đồng mua bán nhà ở. (Sai)

Giải thích: Người mua nhà chỉ được quyền sở hữu nhà ở sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật.

17. Việc tặng cho nhà ở phải được lập thành văn bản và công chứng, chứng thực. (Đúng)

Giải thích: Việc tặng cho nhà ở là giao dịch về tài sản có giá trị lớn, do đó, để đảm bảo tính pháp lý và quyền lợi của các bên, việc tặng cho nhà ở phải được lập thành văn bản và công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.

18. Người được tặng nhà có quyền từ chối nhận nhà. (Đúng)

Giải thích: Người được tặng nhà có quyền từ chối nhận nhà theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, người được tặng nhà phải thông báo cho người tặng nhà về việc từ chối nhận nhà bằng văn bản.

19. Việc thừa kế nhà ở phải được lập thành văn bản và công chứng, chứng thực. (Đúng)

Giải thích: Việc thừa kế nhà ở là giao dịch về tài sản có giá trị lớn, do đó, để đảm bảo tính pháp lý và quyền lợi của các bên, việc thừa kế nhà ở phải được lập thành văn bản và công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.

20. Người thừa kế nhà có quyền từ chối thừa kế nhà. (Đúng)

Giải thích: Người thừa kế nhà có quyền từ chối thừa kế nhà theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, người thừa kế nhà phải thông báo cho người lập di chúc hoặc người có thẩm quyền về việc từ chối thừa kế nhà bằng văn bản.

2. Vai trò của Luật nhà ở trong hệ thống pháp luật Việt Nam

Luật Nhà ở đóng vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật của Việt Nam với các vai trò chính sau:

  • Quy định về quyền sở hữu và sử dụng nhà ở: Luật Nhà ở xác định và bảo vệ quyền sở hữu và sử dụng nhà ở của cá nhân và tổ chức, đảm bảo quyền lợi của các chủ nhà ở và người thuê nhà ở.
  • Quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan: Luật Nhà ở cung cấp các quy định và hướng dẫn về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia vào giao dịch nhà ở, bao gồm người mua, người bán, chủ đầu tư, người thuê, và các bên liên quan khác.
  • Quản lý và điều chỉnh thị trường nhà ở: Luật Nhà ở có vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều chỉnh thị trường nhà ở, đảm bảo sự cân đối giữa cung và cầu, ngăn chặn các hành vi gian lận, lạm dụng và vi phạm pháp luật trong giao dịch nhà ở.
  • Bảo vệ quyền lợi của người dân: Luật Nhà ở bảo vệ quyền lợi của người dân trong việc sở hữu và sử dụng nhà ở, đảm bảo rằng mọi người đều có cơ hội tiếp cận với nhà ở phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của họ.
  • Bảo vệ môi trường và quy hoạch đô thị: Luật Nhà ở thường chứa các quy định và nguyên tắc về bảo vệ môi trường và phát triển đô thị, đảm bảo rằng việc xây dựng và sử dụng nhà ở không gây ra hậu quả tiêu cực đến môi trường và đô thị.
  • Hỗ trợ phát triển kinh tế và xã hội: Luật Nhà ở tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh và đầu tư trong lĩnh vực bất động sản, đóng góp vào sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước.

Luật Nhà ở có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia vào giao dịch nhà ở, quản lý và điều chỉnh thị trường nhà ở, bảo vệ môi trường và quy hoạch đô thị, và hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước.

3. Luật nhà ở được áp dụng trong thực tiễn như thế nào?

Luật nhà ở được áp dụng trong thực tiễn thông qua các bước và cơ chế sau:

  • Quy định pháp lý: Luật nhà ở được thiết lập và ban hành bởi cơ quan lập pháp có thẩm quyền, thường là Quốc hội hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác trong hệ thống pháp luật của quốc gia. Đồng thời, các nghị định, quyết định và thông tư cụ thể hóa các quy định của luật cũng được ban hành để hướng dẫn cụ thể việc thực thi.
  • Tạo ra cơ sở pháp lý cho các giao dịch và hoạt động nhà ở: Luật nhà ở cung cấp khung pháp lý cho các giao dịch mua bán, thuê, cho thuê, và sở hữu nhà ở. Nó xác định quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan trong các giao dịch nhà ở và đảm bảo tính minh bạch, công bằng và bảo vệ quyền lợi của các bên.
  • Hướng dẫn và quản lý thực thi: Các cơ quan chức năng, bao gồm cả chính phủ, các bộ, ban, ngành và địa phương, có trách nhiệm hướng dẫn và quản lý việc thực thi luật nhà ở. Điều này bao gồm việc tiến hành kiểm tra, giám sát, và xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật.
  • Hỗ trợ và giáo dục cộng đồng: Các cơ quan chức năng cũng có trách nhiệm tổ chức các hoạt động hỗ trợ và giáo dục cộng đồng về các quy định và quyền lợi được quy định trong luật nhà ở. Điều này giúp người dân hiểu rõ về quyền và nghĩa vụ của họ khi tham gia vào các hoạt động nhà ở.
  • Giải quyết tranh chấp: Luật nhà ở cung cấp cơ chế và quy trình để giải quyết tranh chấp liên quan đến nhà ở, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống tư pháp để giải quyết các vấn đề pháp lý giữa các bên.

Luật nhà ở không chỉ định hình quy định pháp lý mà còn tạo ra cơ sở pháp lý và cơ chế thực thi để đảm bảo tính minh bạch, công bằng và bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia vào hoạt động nhà ở.

    ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *