Môn Luật cạnh tranh là một ngành học thuộc lĩnh vực Pháp luật, nghiên cứu về các quy tắc pháp luật nhằm đảm bảo cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động kinh doanh, bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường.
I. Nhận định đúng sai môn Luật cạnh tranh
1. Mọi hành vi của doanh nghiệp nhằm thu hút khách hàng đều vi phạm quy định về cạnh tranh.
→ Nhận định sai.
Giải thích: Không phải tất cả các hành vi thu hút khách hàng của doanh nghiệp đều vi phạm quy định về cạnh tranh. Chỉ những hành vi có tính chất gian lận, đánh lừa người tiêu dùng, gây thiệt hại cho các doanh nghiệp khác mới bị cấm. Ví dụ, quảng cáo sản phẩm sai sự thật, bán hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng là những hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh.
2. Doanh nghiệp có vị trí thống trị trên thị trường được phép thực hiện bất kỳ hành vi nào miễn là không vi phạm pháp luật.
→ Nhận định sai.
Giải thích: Doanh nghiệp có vị trí thống trị trên thị trường có nghĩa là doanh nghiệp đó chiếm thị phần lớn trên thị trường và có khả năng ảnh hưởng đến giá cả, sản lượng hàng hóa, dịch vụ. Do vậy, doanh nghiệp có vị trí thống trị trên thị trường phải tuân thủ những quy định nghiêm ngặt hơn về cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác. Họ bị cấm thực hiện các hành vi lạm dụng vị trí thống trị để gây thiệt hại cho các doanh nghiệp khác hoặc người tiêu dùng.
3. Hợp tác kinh tế giữa các doanh nghiệp luôn bị cấm vì có thể hạn chế cạnh tranh.
→ Nhận định sai.
Giải thích: Hợp tác kinh tế giữa các doanh nghiệp được phép nếu không vi phạm quy định về cạnh tranh. Hợp tác kinh tế có thể mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp tham gia, như: tiết kiệm chi phí, chia sẻ nguồn lực, nâng cao hiệu quả hoạt động, v.v. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các doanh nghiệp tham gia hợp tác kinh tế không được thực hiện các hành vi nhằm hạn chế cạnh tranh, như: thỏa thuận giá cả, chia thị trường, v.v.
4. Doanh nghiệp A và B thỏa thuận với nhau về giá bán sản phẩm trên thị trường là hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh.
→ Nhận định đúng.
Giải thích: Thỏa thuận về giá bán sản phẩm giữa các doanh nghiệp là hành vi cấm theo quy định về cạnh tranh. Việc thỏa thuận này có thể dẫn đến việc thao túng giá cả, gây thiệt hại cho người tiêu dùng.
5. Doanh nghiệp C sử dụng thương hiệu nổi tiếng của doanh nghiệp D để quảng cáo sản phẩm của mình mà không được phép là hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh.
→ Nhận định đúng.
Giải thích: Sử dụng thương hiệu của doanh nghiệp khác mà không được phép là hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ và cũng vi phạm quy định về cạnh tranh. Việc này có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng, gây thiệt hại cho doanh nghiệp sở hữu thương hiệu.
6. Doanh nghiệp E độc quyền cung cấp một loại thuốc thiết yếu trên thị trường và có thể tự do nâng giá bán thuốc mà không bị hạn chế.
→ Nhận định sai.
Giải thích: Doanh nghiệp độc quyền cung cấp một loại thuốc thiết yếu trên thị trường có nghĩa là doanh nghiệp đó là nhà cung cấp duy nhất của loại thuốc này. Do vậy, doanh nghiệp độc quyền có trách nhiệm đảm bảo cung cấp thuốc đầy đủ cho người tiêu dùng với giá cả hợp lý. Việc doanh nghiệp độc quyền tự do nâng giá bán thuốc có thể gây thiệt hại cho người tiêu dùng, đặc biệt là những người có thu nhập thấp.
7. Doanh nghiệp F quảng cáo sản phẩm của mình là “tốt nhất trên thị trường” mà không có căn cứ là hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh.
→ Nhận định đúng.
Giải thích: Quảng cáo sai sự thật là hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh. Việc doanh nghiệp F quảng cáo sản phẩm của mình là “tốt nhất trên thị trường” mà không có căn cứ có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng, gây thiệt hại cho các doanh nghiệp khác sản xuất sản phẩm tương tự.
>>> Tham khảo: Câu hỏi nhận định đúng sai Kiểm soát nội bộ (Có đáp án)
8. Doanh nghiệp I có quyền độc quyền sản xuất và kinh doanh sản phẩm X trên thị trường.
→ Nhận định sai.
Giải thích:
Theo Luật Cạnh tranh, doanh nghiệp không được hưởng quyền độc quyền sản xuất và kinh doanh sản phẩm nào trên thị trường. Quyền độc quyền chỉ được Nhà nước cấp cho doanh nghiệp trong một số trường hợp nhất định theo quy định của pháp luật.
9. Doanh nghiệp A và B thỏa thuận với nhau về giá bán sản phẩm X trên thị trường là hành vi hạn chế cạnh tranh.
→ Nhận định đúng.
Giải thích:
Theo Luật Cạnh tranh, hành vi thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều doanh nghiệp nhằm mục đích hạn chế cạnh tranh trên thị trường liên quan được coi là hành vi hạn chế cạnh tranh. Việc doanh nghiệp A và B thỏa thuận với nhau về giá bán sản phẩm X trên thị trường là hành vi nhằm thống nhất giá bán, loại bỏ sự cạnh tranh về giá giữa hai doanh nghiệp này, vi phạm quy định của Luật Cạnh tranh.
10. Doanh nghiệp C có vị trí thống lĩnh thị trường Y được phép mua lại doanh nghiệp D đang hoạt động cùng thị trường Y.
→ Nhận định sai.
Giải thích:
Theo Luật Cạnh tranh, doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường được thực hiện các hoạt động mua bán, sáp nhập với doanh nghiệp khác trên thị trường liên quan, nhưng phải đáp ứng các điều kiện nhất định do pháp luật quy định. Việc doanh nghiệp C có vị trí thống lĩnh thị trường Y mua lại doanh nghiệp D đang hoạt động cùng thị trường Y có thể dẫn đến việc tập trung thị trường quá lớn, làm giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường, vi phạm quy định của Luật Cạnh tranh.
>>> Tham khảo: Câu hỏi nhận định đúng sai môn Nguyên lý kế toán chi tiết
11. Doanh nghiệp E sử dụng thương hiệu của doanh nghiệp F mà không được phép là hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
→ Nhận định đúng.
Giải thích:
Theo Luật Cạnh tranh, hành vi sử dụng trái phép thương hiệu của doanh nghiệp khác mà không được phép là hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Việc doanh nghiệp E sử dụng thương hiệu của doanh nghiệp F mà không được phép là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp F, gây thiệt hại cho doanh nghiệp F và ảnh hưởng đến trật tự cạnh tranh trên thị trường.
12. Doanh nghiệp G quảng cáo sản phẩm của mình có khả năng chữa khỏi bệnh ung thư mà không có căn cứ khoa học là hành vi vi phạm pháp luật quảng cáo.
→ Nhận định đúng.
Giải thích:
Theo Luật Quảng cáo, quảng cáo sản phẩm phải có căn cứ khoa học và không được đánh lừa người tiêu dùng. Việc doanh nghiệp G quảng cáo sản phẩm của mình có khả năng chữa khỏi bệnh ung thư mà không có căn cứ khoa học là hành vi vi phạm pháp luật quảng cáo, gây thiệt hại cho người tiêu dùng và ảnh hưởng đến trật tự cạnh tranh trên thị trường.
13. Doanh nghiệp H bán sản phẩm với giá thấp hơn giá vốn để thu hút khách hàng là hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
→ Nhận định sai.
Giải thích:
Theo Luật Cạnh tranh, việc doanh nghiệp bán sản phẩm với giá thấp hơn giá vốn để thu hút khách hàng không vi phạm quy định về cạnh tranh. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần thực hiện hành vi này một cách hợp lý, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh và không gây thiệt hại cho các doanh nghiệp khác trên thị trường.
14. Người tiêu dùng có quyền lựa chọn sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp nào mà họ mong muốn.
→ Nhận định đúng.
Giải thích:
Theo Luật Cạnh tranh, người tiêu dùng có quyền lựa chọn sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp nào mà họ mong muốn. Doanh nghiệp không được phép ép buộc hoặc hạn chế quyền lựa chọn của người tiêu dùng.
15. Các cơ quan quản lý nhà nước không chịu sự tác động của Luật cạnh tranh.
→ Nhận định sai.
Giải thích: Vì cơ quan quản lý NN không được thực hiện những hành vi được quy định tại Điều 6 Luật cạnh tranh để cản trở cạnh tranh trên thị trường. Do đó các cơ quan quản lý NN vẫn phải chịu sự tác động của Luật cạnh tranh.
16. Doanh nghiệp độc quyền là đối tượng áp dụng của Luật cạnh tranh.
→ Nhận định đúng.
Giải thích: Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật cạnh tranh, đối tượng áp của Luật cạnh tranh bao gồm: Tổ chức, cá nhân kinh doanh bao gồm cả doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, doanh nghiệp hoạt động trong các ngành, lĩnh vực thuộc quyền NN và DN nước ngoài hoạt động ở VN.
17. Thỏa thuận giữa các doanh nghiệp trong cùng một tập đoàn, tổng công ty là thỏa thuận của hạn chế cạnh tranh.
→ Nhận định sai.
Giải thích: Vì các doanh nghiệp đó trong cùng một tập đoàn, một tổ công ty nên việc thỏa thuận của họ không nhằm mục đích giảm bớt hoặc loại bỏ sức ép cạnh tranh giữa họ với nhau.
18. Mọi hành vi cạnh tranh không lành mạnh đều nhằm vào đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp.
→ Nhận định sai.
Giải thích: Hành vi tại khoản 3 Điều 45 Luật Cạnh tranh về việc quảng cáo gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hành, hoặc hành vi quy định tại Điều 43 Luật Cạnh tranh. Đây là những hành vi cạnh tranh không lành mạnh nhưng không nhằm vào đối thủ cạnh tranh.
19. Mọi hành vi có mục đích hạn chế cạnh tranh đều bị cấm.
→ Nhận định sai.
Giải thích: Trường hợp thỏa thuận không cạnh tranh trong nhượng quyền thương mại, đại diện cho thương nhân … không bị xem là bất hợp pháp. Hoặc có trường hợp thỏa thuận mang tính chất hạn chế cạnh tranh nhưng nó cũng có tác động tích cực đến thị trường chẳng hạn: thỏa thuận phụ là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, nhưng thỏa thuận này nhằm mục đích bổ trợ cho thỏa thuận chính, và thỏa thuận chính này lại có ích cho kinh tế, xã hội.. thì lúc này không xem thỏa thuận có tính chất cạnh tranh là bất hợp pháp.
20. Pháp luật cạnh tranh chủ yếu dùng để nhằm bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp.
→ Nhận định sai.
Giải thích: Mục đích chủ yếu là tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, bảo lưu khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, đồng thời bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng, nếu doanh nghiệp có hành vi hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh thì bị xử lý theo pháp luật cạnh tranh. Như vậy không chỉ bảo vệ doanh nghiệp mà còn bảo vệ cả người tiêu dùng.
II. Tại sao phải học Luật cạnh tranh?
Học luật cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích và là cần thiết vì những lý do sau đây:
1. Bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp và người tiêu dùng: Luật cạnh tranh đảm bảo rằng các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường công bằng, không bị áp đảo bởi các hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Điều này cũng bảo vệ người tiêu dùng khỏi việc bị lừa dối hoặc bị ảnh hưởng tiêu cực bởi các hành vi kinh doanh không công bằng.
2. Duy trì môi trường kinh doanh lành mạnh: Luật cạnh tranh ngăn chặn các hành vi độc quyền, lạm dụng vị trí thống lĩnh, và các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh. Điều này thúc đẩy sự phát triển bền vững của thị trường và khuyến khích sáng tạo, cải tiến trong kinh doanh.
3. Tuân thủ pháp luật và tránh rủi ro pháp lý: Hiểu rõ luật cạnh tranh giúp các doanh nghiệp và cá nhân tuân thủ đúng các quy định pháp luật, tránh các vi phạm có thể dẫn đến các hậu quả pháp lý nghiêm trọng như bị phạt tiền, bị cấm hoạt động, hoặc chịu các chế tài khác.
4. Nâng cao năng lực quản lý và chiến lược kinh doanh: Học luật cạnh tranh giúp các nhà quản lý và lãnh đạo doanh nghiệp hiểu rõ cách thức vận hành của thị trường, từ đó có thể xây dựng các chiến lược kinh doanh phù hợp và hiệu quả, đảm bảo phát triển bền vững và cạnh tranh lành mạnh.
5. Góp phần vào phát triển kinh tế: Môi trường kinh doanh cạnh tranh lành mạnh tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế ổn định và bền vững. Doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, cạnh tranh lành mạnh sẽ thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc gia.
6. Hiểu biết về quyền và trách nhiệm: Học luật cạnh tranh giúp cá nhân và doanh nghiệp hiểu rõ quyền và trách nhiệm của mình trong quá trình kinh doanh, từ đó có thể tự bảo vệ mình và đảm bảo hoạt động kinh doanh đúng pháp luật.
7. Đối phó với các tranh chấp và khiếu nại: Khi hiểu rõ luật cạnh tranh, doanh nghiệp và cá nhân có thể tự bảo vệ mình trước các tranh chấp thương mại và có khả năng giải quyết khiếu nại một cách hiệu quả và đúng pháp luật.
8. Thúc đẩy sự minh bạch và công bằng trong kinh doanh: Luật cạnh tranh đóng vai trò quan trọng trong việc tạo lập một môi trường kinh doanh minh bạch, công bằng, nơi mà mọi doanh nghiệp đều có cơ hội phát triển và cạnh tranh bình đẳng.
Học Luật cạnh tranh không chỉ là việc nắm bắt các quy định pháp luật mà còn là việc hiểu sâu về các nguyên tắc và cơ chế điều tiết hoạt động kinh doanh trong thị trường, từ đó giúp ích rất nhiều cho việc phát triển kinh doanh và bảo vệ quyền lợi hợp pháp.