Câu hỏi nhận định đúng sai Luật hình sự (Có đáp án) mới

Luật hình sự là một ngành luật quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam, nhằm bảo vệ trật tự xã hội, an ninh quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân và các chủ thể khác, đồng thời trừng phạt những hành vi vi phạm pháp luật hình sự.

Câu hỏi nhận định đúng sai Luật hình sự (Có đáp án) mới

1. Cấu thành tội phạm bao gồm 4 yếu tố: chủ thể tội phạm, khách thể tội phạm, hành vi phạm tội và hậu quả của tội phạm. (Đúng)

Giải thích: Cấu thành tội phạm là tập hợp những yếu tố cấu tạo nên tội phạm, bao gồm:

  • Chủ thể tội phạm: Là người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đã thực hiện hành vi phạm tội.
  • Khách thể tội phạm: Là những quan hệ xã hội mà tội phạm xâm hại.
  • Hành vi phạm tội: Là hành vi vi phạm pháp luật hình sự do chủ thể tội phạm thực hiện.
  • Hậu quả của tội phạm: Là những tổn hại do hành vi phạm tội gây ra cho khách thể tội phạm.

2. Mọi hành vi vi phạm pháp luật đều là tội phạm. (Sai)

Giải thích: Không phải mọi hành vi vi phạm pháp luật đều là tội phạm. Chỉ những hành vi vi phạm pháp luật hình sự và có đầy đủ các yếu tố cấu thành tội phạm mới được coi là tội phạm.

3. Chỉ người đã đủ 16 tuổi mới có thể là chủ thể tội phạm. (Sai)

Giải thích: Theo quy định của pháp luật Việt Nam, người đã đủ 14 tuổi có thể là chủ thể tội phạm.

4. Khách thể tội phạm chỉ bao gồm những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. (Đúng)

Giải thích: Khách thể tội phạm chỉ bao gồm những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ, bao gồm các quan hệ về an ninh quốc gia, trật tự trị an xã hội, nhân thân, quyền và tự do của con người, tài sản, trật tự kinh tế, quản lý kinh tế, môi trường, sức khỏe, an ninh mạng.

5. Hành vi phạm tội là hành vi có lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý. (Đúng)

Giải thích: Hành vi phạm tội là hành vi có lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý. Hành vi phạm tội có lỗi cố ý là hành vi mà người phạm tội nhận thức được hành vi của mình là vi phạm pháp luật hình sự và mong muốn hoặc chấp nhận hậu quả xảy ra. Hành vi phạm tội có lỗi vô ý là hành vi mà người phạm tội không nhận thức được hành vi của mình là vi phạm pháp luật hình sự nhưng lẽ ra phải nhận thức được.

6. Hậu quả của tội phạm chỉ bao gồm những tổn hại về mặt vật chất. (Sai)

Giải thích: Hậu quả của tội phạm bao gồm những tổn hại về mặt vật chất và tinh thần. Hậu quả về mặt vật chất là những tổn hại về tài sản, sức khỏe,… Hậu quả về mặt tinh thần là những tổn hại về danh dự, nhân phẩm,…

7. Chỉ có tội phạm mới có thể bị áp dụng hình phạt. (Sai)

Giải thích: Ngoài hình phạt, đối với tội phạm còn có thể áp dụng các biện pháp tư pháp khác như: biện pháp giáo dục, biện pháp cải tạo không giam giữ, biện pháp tước quyền lợi dân sự.

8. Mọi tội phạm đều có mức độ nghiêm trọng như nhau. (Sai)

Giải thích: Mức độ nghiêm trọng của tội phạm được phân loại theo nhiều tiêu chí, bao gồm tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội, hậu quả gây ra,… Tùy vào mức độ nghiêm trọng của tội phạm mà người phạm tội sẽ bị áp dụng hình phạt hoặc biện pháp tư pháp phù hợp.

9. Chỉ có Tòa án mới có thẩm quyền xét xử tội phạm. (Đúng)

Giải thích: Theo quy định của pháp luật Việt Nam, chỉ có Tòa án mới có thẩm quyền xét xử tội phạm. Các cơ quan khác như Viện kiểm sát nhân dân, Cơ quan điều tra chỉ có thẩm quyền trong quá trình tố tụng hình sự.

>>> Tham khảo: Câu hỏi nhận định đúng sai môn Luật đất đai (Có đáp án)

10. Cướp tài sản là hành vi xâm phạm quyền sở hữu tài sản của người khác. (Đúng)

Giải thích: Cướp tài sản là hành vi dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực để cướp giật tài sản của người khác. Hành vi này xâm phạm trực tiếp đến quyền sở hữu tài sản của người khác.

11. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác. (Đúng)

Giải thích: Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi sử dụng những thủ đoạn gian dối như nói dối, che giấu sự thật, tạo nên sự nhầm lẫn để chiếm đoạt tài sản của người khác. Hành vi này xâm phạm trực tiếp đến quyền sở hữu tài sản của người khác.

12. Trộm cắp tài sản là hành vi bí mật lấy trộm tài sản của người khác. (Đúng)

Giải thích: Trộm cắp tài sản là hành vi bí mật lấy trộm tài sản của người khác mà không có sự đồng ý của họ. Hành vi này xâm phạm trực tiếp đến quyền sở hữu tài sản của người khác.

13. Chỉ có tài sản có giá trị mới được pháp luật bảo vệ. (Sai)

Giải thích: Pháp luật bảo vệ tất cả các loại tài sản, bất kể giá trị của chúng như thế nào. Hành vi xâm phạm tài sản, dù là tài sản có giá trị nhỏ, cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

>>> Tham khảo: Câu hỏi nhận định đúng sai Tố tụng dân sự (Có đáp án)

14. Người dưới 16 tuổi không thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm xâm phạm tài sản. (Đúng)

Giải thích: Theo quy định của pháp luật, người dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm xâm phạm tài sản. Tuy nhiên, họ có thể phải chịu trách nhiệm hành chính hoặc trách nhiệm dân sự.

15. Người đã từng bị kết án về tội phạm xâm phạm tài sản sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu họ tái phạm. (Sai)

Giải thích: Người đã từng bị kết án về tội phạm xâm phạm tài sản vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu họ tái phạm. Việc có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không còn phụ thuộc vào tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi tái phạm và các tình tiết cụ thể khác.

16. Chỉ có tài sản hữu hình mới được pháp luật bảo vệ. (Sai)

Giải thích: Pháp luật bảo vệ cả tài sản hữu hình và tài sản vô hình. Tài sản vô hình bao gồm quyền sở hữu trí tuệ, quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp,…

17. Việc sử dụng tài sản của người khác mà không có sự đồng ý của họ là hành vi xâm phạm tài sản. (Đúng)

Giải thích: Việc sử dụng tài sản của người khác mà không có sự đồng ý của họ, dù không có ý chiếm đoạt, cũng có thể được coi là hành vi xâm phạm tài sản.

18. Cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác là hành vi xâm phạm tài sản. (Đúng)

Giải thích: Cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác là hành vi xâm phạm trực tiếp đến quyền sở hữu tài sản của họ. Hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc trách nhiệm dân sự tùy theo mức độ thiệt hại gây ra.

19. Việc lấy tài sản của người khác để trả nợ là hành vi xâm phạm tài sản. (Đúng)

Giải thích: Việc lấy tài sản của người khác để trả nợ mà không có sự đồng ý của họ là hành vi xâm phạm tài sản. Hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc trách nhiệm dân sự tùy theo trường hợp cụ thể.

    ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *