Câu hỏi nhận định đúng sai nghĩa vụ ngoài hợp đồng

Nghĩa vụ ngoài hợp đồng là trách nhiệm pháp lý của một cá nhân hoặc tổ chức phải bồi thường thiệt hại cho người khác do hành vi trái pháp luật của họ gây ra, không dựa trên thỏa thuận hợp đồng giữa các bên. Bài viết sau của ACC sẽ cung cấp cho bạn Câu hỏi nhận định đúng sai nghĩa vụ ngoài hợp đồng có giải thích.

Câu hỏi nhận định đúng sai nghĩa vụ ngoài hợp đồng

1. Mọi hành vi trái pháp luật đều dẫn đến nghĩa vụ bồi thường thiệt hại. (Sai)

Giải thích: Không phải mọi hành vi trái pháp luật đều dẫn đến nghĩa vụ bồi thường thiệt hại. Để có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, hành vi trái pháp luật phải gây ra thiệt hại cho người khác.

2. Người gây thiệt hại chỉ phải bồi thường thiệt hại thực tế. (Sai)

Giải thích: Người gây thiệt hại phải bồi thường cả thiệt hại thực tế và thiệt hại tinh thần cho người bị thiệt hại. Thiệt hại thực tế là thiệt hại về tài sản, còn thiệt hại tinh thần là thiệt hại về tinh thần, danh dự, nhân phẩm, uy tín, v.v.

3. Người bị thiệt hại có trách nhiệm chứng minh thiệt hại của mình. (Đúng)

Giải thích: Người bị thiệt hại có trách nhiệm chứng minh thiệt hại của mình để được bồi thường. Việc chứng minh thiệt hại có thể được thực hiện bằng các bằng chứng như hóa đơn, chứng từ, giấy tờ khám chữa bệnh, lời khai nhân chứng, v.v.

4. Người gây thiệt hại có thể miễn trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu chứng minh được mình đã thực hiện đầy đủ các biện pháp để ngăn chặn thiệt hại xảy ra. (Đúng)

Giải thích: Trong một số trường hợp, người gây thiệt hại có thể miễn trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu chứng minh được mình đã thực hiện đầy đủ các biện pháp để ngăn chặn thiệt hại xảy ra. Tuy nhiên, việc miễn trừ trách nhiệm phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.

5. Hạn chế trách nhiệm bồi thường thiệt hại chỉ áp dụng đối với các trường hợp hợp đồng. (Sai)

Giải thích: Hạn chế trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể áp dụng đối với cả trường hợp hợp đồng và trường hợp ngoài hợp đồng. Hạn chế trách nhiệm là việc xác định mức tối đa thiệt hại mà người gây thiệt hại phải bồi thường.

>>> Tham khảo: Câu hỏi nhận định đúng sai kỹ thuật soạn thảo văn bản

6. Phạm vi bồi thường thiệt hại chỉ bao gồm thiệt hại trực tiếp. (Sai)

Giải thích: Phạm vi bồi thường thiệt hại bao gồm cả thiệt hại trực tiếp và thiệt hại gián tiếp. Thiệt hại trực tiếp là thiệt hại phát sinh ngay từ hành vi trái pháp luật, còn thiệt hại gián tiếp là thiệt hại phát sinh sau thiệt hại trực tiếp.

7. Người gây thiệt hại chỉ phải bồi thường chi phí sửa chữa tài sản bị thiệt hại. (Sai)

Giải thích: Người gây thiệt hại phải bồi thường chi phí sửa chữa tài sản bị thiệt hại, đồng thời phải bồi thường giá trị tài sản bị mất đi nếu không thể sửa chữa được.

8. Người bị thiệt hại không được bồi thường lợi nhuận bị mất do thiệt hại gây ra. (Sai)

Giải thích: Người bị thiệt hại được bồi thường lợi nhuận bị mất do thiệt hại gây ra, bao gồm cả lợi nhuận mà người bị thiệt hại có thể thu được nếu không xảy ra thiệt hại.

9. Người gây thiệt hại không phải bồi thường thiệt hại tinh thần cho người bị thiệt hại. (Sai)

Giải thích: Người gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại tinh thần cho người bị thiệt hại, bao gồm thiệt hại về tinh thần, danh dự, nhân phẩm, uy tín, v.v.

>>> Tham khảo: Câu hỏi nhận định đúng sai luật so sánh (có đáp án)

10. Chỉ người có hành vi trực tiếp gây thiệt hại mới phải chịu trách nhiệm bồi thường. (Sai)

Giải thích: Ngoài người có hành vi trực tiếp gây thiệt hại, những người sau cũng có thể phải chịu trách nhiệm bồi thường:

  • Người có nghĩa vụ trông nom, giáo dục, nuôi dưỡng: Nếu người được trông nom, giáo dục, nuôi dưỡng gây thiệt hại cho người khác trong khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, thì người có nghĩa vụ trông nom, giáo dục, nuôi dưỡng có thể phải chịu trách nhiệm bồi thường cùng với người gây thiệt hại.
  • Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm: Nếu nguồn nguy hiểm do chủ sở hữu quản lý, sử dụng gây thiệt hại cho người khác, thì chủ sở hữu có thể phải chịu trách nhiệm bồi thường.
  • Người sử dụng nguồn nguy hiểm: Nếu người sử dụng nguồn nguy hiểm gây thiệt hại cho người khác do lỗi của mình, thì người sử dụng có thể phải chịu trách nhiệm bồi thường.

11. Việc thực hiện quyền của bản thân không thể gây ra thiệt hại ngoài hợp đồng. (Sai)

Giải thích: Việc thực hiện quyền của bản thân có thể gây ra thiệt hại ngoài hợp đồng nếu việc thực hiện quyền đó vi phạm quyền lợi hợp pháp của người khác. Ví dụ, việc sử dụng quyền tự do ngôn luận để xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác có thể gây ra thiệt hại ngoài hợp đồng.

12. Người bị thiệt hại không cần phải chứng minh lỗi của người gây thiệt hại. (Sai)

Giải thích: Người bị thiệt hại có trách nhiệm chứng minh sự thiệt hại của mình, hành vi trái pháp luật của người gây thiệt hại và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại.

13. Mức bồi thường thiệt hại về tinh thần luôn được xác định theo yêu cầu của người bị thiệt hại. (Sai)

Giải thích: Mức bồi thường thiệt hại về tinh thần do tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền xác định dựa trên các yếu tố như mức độ nghiêm trọng của hành vi xâm hại, tính chất và mức độ thiệt hại về tinh thần của người bị thiệt hại, điều kiện kinh tế của người gây thiệt hại, v.v.

14. Người gây thiệt hại có thể miễn trách nhiệm nếu chứng minh được mình đã thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn. (Đúng)

Giải thích: Người gây thiệt hại có thể miễn trách nhiệm nếu chứng minh được mình đã thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật hoặc đã thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn chặn thiệt hại xảy ra nhưng không thành công do nguyên nhân khách quan.

15. Người gây thiệt hại có thể yêu cầu người bị thiệt hại bồi thường thiệt hại nếu người bị thiệt hại cũng có lỗi. (Đúng)

Giải thích: Nếu người bị thiệt hại cũng có lỗi góp phần gây thiệt hại, thì người gây thiệt hại có thể yêu cầu người bị thiệt hại bồi thường phần thiệt hại do lỗi của người bị thiệt hại gây ra.

    ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *